Phương pháp giải:
Điều kiện có cực đại giao thoa: \({d_2} - {d_1} = k\lambda \)
Sử dụng công thức đường trung tuyến.
Giải chi tiết:
Đặt \(\lambda = 1\)
Trên đoạn thẳng AB quan sát được 13 điểm cực đại giao thoa
\( \Rightarrow 6\lambda < AB < 7\lambda \Leftrightarrow 6 < AB < 7\)
Trên (C) có 12 điểm cực đại giao thoa \( \Rightarrow \) ta có hình vẽ:
N thuộc dãy cực đại thứ 3 \( \Rightarrow \) Khoảng cách: \(ON = a = 3.\dfrac{\lambda }{2} = 3.\dfrac{1}{2} = 1,5\)
Trên (C) có 12 điểm cực đại giao thoa thì trong số đó có 4 điểm mà phần tử tại đó dao động cùng pha với hai nguồn \( \Rightarrow \) Điểm cực đại cùng pha đó nằm trong góc phần tư.
Gọi m, n là khoảng cách từ M (M là điểm cực đại cùng pha với nguồn) đến 2 nguồn, ta có:
\(\begin{array}{l}AB < m + n < 2.AP\\ \Leftrightarrow AB < m + n < 2.\sqrt {1,{5^2} + \dfrac{{A{B^2}}}{4}} \end{array}\)
Mà \(AB < 7 \Rightarrow 2.\sqrt {1,{5^2} + \dfrac{{A{B^2}}}{4}} < 2.\sqrt {1,{5^2} + \dfrac{{{7^2}}}{4}} = 7,6\)
\( \Rightarrow AB < m + n < 7,6\)
Mà M là cực đại và cùng pha với hai nguồn \( \Rightarrow m + n = 7\)
\( \Rightarrow m - n = 1 \Rightarrow m = 4;n = 3\)
Áp dụng công thức tính đường trung tuyến:
\(O{M^2} = \dfrac{{{m^2} + {n^2}}}{2} - \dfrac{{A{B^2}}}{4}\)
\( \Leftrightarrow 1,{5^2} = \dfrac{{{4^2} + {3^2}}}{2} - \dfrac{{A{B^2}}}{4} \Rightarrow AB = 6,4 = 4,27a\)