Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định da bình thường, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định, alen trội tương ứng quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Biết rằng không có đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng 13-14 trong phả hệ sinh một đứa con trai 16. Dựa vào các thông tin về phả hệ trên, hãy cho biết trong các dự đoán sau có bao nhiêu dự đoán đúng?
I. Xác định được chính xác kiểu gen của 7 người trong phả hệ.
II. Người số 13 mang kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen là 1/2.
III. Người số 15 mang alen gây bệnh bạch tạng với tỉ lệ 2/3.
IV. Xác suất đứa con trai 16 chỉ mắc một trong hai bệnh là 13/40
Giải chi tiết:
Quy ước gen A- không bị bạch tạng; a – bị bạch tạng; B- không bị mù màu; b- bị mù màu.
Tất cả những người bị bạch tạng có kiểu gen aa
Tất cả những người bình thường có bố, mẹ, con bị bạch tạng đều có kiểu gen Aa
Những người mẹ bình thường có con trai bị mù màu đều có kiểu gen XBXb
Xét các phát biểu:
I sai,
II đúng, người 13 luôn dị hợp về cặp gen Aa, mẹ cô ta (8) có kiểu gen XBXb → cô ta có kiểu gen Aa(XBXB: XBXb)
III Người số 15 mang alen gây bệnh bạch tạng với tỉ lệ 2/3
Người 9 có kiểu gen Aa × người 10 (1AA:2Aa) (vì có bố mẹ 5 – 6: Aa × Aa)↔ (1A:1a)(2A:1a)
Người 15 có kiểu gen 2AA:3Aa → mang alen gây bệnh là 3/5 => III sai
IV đúng, người 14 có kiểu gen (2AA:3Aa)XBY; người 13 có kiểu gen Aa(XBXB: XBXb)
- Xét bệnh bạch tạng: (2AA:3Aa) × Aa ↔ (7A:3a)(1A:1a) → 17A-:3aa
- Xét bệnh mù màu: XBY × (XBXB: XBXb) ↔ 16: (3XB:Xb)Y → 3XBY:1XbY
Xác suất đứa con trai 16 chỉ mắc một trong hai bệnh là : \(\frac{{17}}{{20}} \times \frac{1}{4} + \frac{3}{{20}} \times \frac{3}{4} = \frac{{13}}{{40}}\)
Chọn A