Ở một quần thể thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST khác nhau. Sau hai thế hệ ngẫu phối, thu được F2 có 53,76% cây thân cao, hoa đỏ; 30,24% cây thân cao, hoa trắng; 10,24% cây thân thấp, hoa đỏ; 5,76% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hoá. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I Các cây thân cao, hoa trắng thuần chủng ở F2 chiếm tỉ lệ 12,96%.
II Trong số các cây thân cao, hoa đỏ ở F2, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 3/28.
III Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F2, xác suất để được cây thuần chủng là 25%.
IV Nếu cho tất cả các cây thân thấp, hoa đỏ ở F2 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình ở F3 sẽ là 13 thân thấp, hoa đỏ : 3 thân thấp, hoa trắng.
Cả 4 phương án đều đúng. Giải thích:
Cần phải xem xét bài toán dưới dạng bài toán quần thể, tiến hành tìm các tần số alen.
- Tìm tần số alen:
+ Cá thể thân thấp chiếm tỉ lệ = 10,24% + 5,76% = 16% → tần số a = 0,4.
+ Cá thể hoa trắng chiếm tỉ lệ = 30,24% + 5,76% = 36% → tần số b = 0,6.
- I đúng. Vì cây thân cao, hoa trắng thuần chủng (AAbb) có tỉ lệ = 0,36 × 0,36 = 0,1296 = 12,96%.
- II đúng. Vì trong số các cây thân cao, hoa đỏ ở F2, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ = AABB/A-B- = (0,36 × 0,16) / 0,5376 = 3/28.
- III đúng. Vì lấy ngẫu nhiên 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F2, xác suất để được cây thuần chủng (aaBB) = (0,16 × 0,16) /0,1024 = 0,25 = 25%.
- Tất cả các cây thân thấp, hoa đỏ ở F2 gồm aaBB và aaBb với tỉ lệ
= 0,16×0,16aaBB : 0,16×0,48aaBb = 1aaBB : 3 aaBb.
Các cây này tự thụ phấn thì cây thấp, hoa trắng ở đời F3 có tỉ lệ = 3/4 × 1/4 = 3/16.
→ Tỉ lệ kiểu hình ở F3 sẽ là 13 thân thấp, hoa đỏ : 3 thân thấp, hoa trắng.
→ IV đúng.