Ở một loài thực vật tự thụ phấn, alen A quy định quả ngọt trội hoàn toàn so vói a quy định quả chua. Quần thể (P) ban đầu có cấu trúc di truyền là: 0,5AA : 0,25Aa : 0,25aa, người ta chỉ tiến hành tự thụ phấn cho các cây quả ngọt ở thế hệ (P) và thu được đòi con Fl. Toàn bộ các cày ở F1 tiếp tục cho tự thụ phấn qua 3 thế hệ liên tiếp thu được toàn bộ hạt ở đời F4. Giả sử không có đột biến mới phát sinh, sức sống và khả năng sinh sản của các cá thể như nhau. Xét các nhận định sau:
(1). Tần số alen A và a ở thế hệ F3 lần lượt là 5/6 và 1/6.
(2) Tỉ lệ cây quả ngọt thuần chủng ở thế hệ F1 là 75%.
(3). Lấy ngẫu nhiên 1 hạt ở F4 đem gieo, khả năng hạt này phát triển thành cây quả ngọt là 84,375%.
(4). Giả sử toàn bộ hạt F4 đều phát triển thành cây trưởng thành thì trong số các cây quả ngọt ở F4, tỉ lệ của cây quả ngọt khi tự thụ phấn cho đời con toàn cây quả ngọt là 97,53%.
Theo lý thuyết, số nhận định đúng là:
Theo lý thuyết, số nhận định đúng là:
P. : 0,5AA : 0,25Aa : 0,25aa
Các cây quả ngọt ở P là: 2/3 AA + 1/3Aa = 1.
Cho các cây này tự thụ ta có kết quả ở đời sau: F1. 3/4AA + 1/6Aa + 1/12 aa = 1.
Cho F1 tự thụ qua 3 thế hệ ta có cấu trúc DT của quần thể ở F4 là:
AA = ¾ + 1/6. (1 – 1/23)/2 = 79/96.
Aa = 1/6. ½3 = 1/48.
aa = 1/12 + 1/6. (1 – 1/23)/2 = 5/32.
(1) Do tần số alen của quần thể không đổi qua các thế hệ tự thụ nên tần số alen ở thế hệ F3 bằng tần số alen ở F4:
A = 79/96 + ½. 1/48 = 5/6; a = 1/6. à (1) đúng.
(2) Ở F1, tỉ lệ quả ngọt thuần chủng là: ¾. à (2) đúng.
(3) Lấy ngẫu nhiên 1 hạt ở F4 đem gieo, khả năng hạt này phát triển thành cây quả ngọt là 79/96 + 1/48 = 27/32 = 0,84375 à (3) đúng.
(4) Tỉ lệ cây có kiểu gen AA trong tổng số cây quả ngọt ở F4 là:
79/96 : (79/96 + 1/48) = 79/81 = 97,53% à(4) đúng.
Vậy cả 4 ý đều đúng.