Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về tác phẩm Vợ chồng A Phủ kết hợp với kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học.
Giải chi tiết:
I. Mở bài:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Tác giả: Tô Hoài là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông chủ yếu viết về đề tài thiếu nhi và cuộc sống của người dân miền núi với sự am hiểu sâu sắc của mình về đời sống sinh hoạt của người dân miền núi. Phong cách sáng tác của ông nột bật ở tài phân tích tâm lý nhân vật mang đậm tính khẩu ngữ.
- Tác phẩm: “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn nổi tiếng của Tô Hoài được ra đời từ chyến đi thực tế của tác giả cùng bộ đội lên giải phóng Tây Bắc. Tác phẩm đã tái hiện lại nỗi khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị. Tác giả đã thể hiện niềm thương cảm của mình đồng thời bày tỏ sự trân trọng đối với sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của con người nơi đây.
* Khái quát vấn đề nghị luận: Phân tích hành động và tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét nét tinh tế của nhà văn Tô Hoài khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị.
II. Thân bài:
1) Tóm tắt phần đầu của truyện + giới thiệu tình huống để dẫn đến đoạn văn bản.
- Sinh ra và lớn lên ở vùng núi cao Hồng Ngài dưới chế độ phong kiến miền núi, Mị là cô gái có nhan sắc rực rỡ, có tài năng thổi sáo và có một tâm hồn đẹp: hiếu thảo, yêu tự do, tự tin vào khả năng lao động của bản thân…
- Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ và vì hủ tục cướp vợ mà Mị đã bị lừa bắt về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Suốt mấy tháng trời đêm nào cũng khóc mà không nguôi ngoai được nỗi khổ đau, Mị hái lá ngón định tự tử, nhưng vì thương cha mà không đành
- Những đày đọa về thể xác ở chốn địa ngục trần gian đã khiến Mị tê liệt về tinh thần, “mỗi ngày Mị càng không nói”, và “cũng không nghĩ ngợi nữa”. Mị giống như con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa, kiếp người bị biến thành kiếp vật tăm tối nặng nề.
- Trong đêm tình mùa xuân, ý thức đã hồi sinh, tạo nên một sức sống mãnh liệt ở Mị. Nhưng ý muốn đi chơi của Mị đã bị A Sử vùi dập phũ phàng, A Sử trói đứng Mị vào góc nhà một cách tàn nhẫn, và rất có thể sẽ bị bỏ quên đến chết nếu không có chuyện A Sử bị thương và Mị được cởi trói để đi hái lá thuốc cho chồng…
2) Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích.
a) Sự tê liệt:
Sự hồi sinh bị vùi dập phũ phàng trong đêm tình mùa xuân năm trước đã khiến Mị lại rơi vào trạng thái chết tinh thần, thậm chí còn nặng nề và đau đớn hơn trước:
+ “Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn… “Mỗi đêm, Mị đã dậy thổi lửa hơ tay hơ lưng không biết bao nhiêu lần”, Mị chìm vào trạng thái vô tri, vô cảm “chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa”. Cô chỉ quan tâm đến ngọn lửa, để xua đi cái lạnh lẽo cô đơn của đời mình. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, đã đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp, “nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước” bởi “nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo”.
+ A Phủ vốn là người ở gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, được giao việc “đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa, quanh năm một thân một mình bôn ba rong ruổi ở ngoài gò ngoài rừng”. Khi đó, đang đói rừng, hổ gấu từng đàn ra phá nương, bắt bò ngựa. A Phủ trong lúc trông bò ngựa vì mải mê bẫy nhím đã để hổ bắt mất một con bò. Anh bị thống lí Pá Tra bắt trói đứng vào một cây cột trong góc nhà, chờ khi nào bắn được hổ mới tha, nhưng dấu vết hổ không tìm thấy, A Phủ có thể sẽ bị trói đến chết… Trong những ngày A Phủ bị trói, mỗi đêm ra bếp sưởi, phù phù thổi lửa, A Phủ lại mở mắt nhìn, Mị thấy “mắt A Phủ trừng trừng” mới biết là anh ta còn sống. Nhưng Mị hoàn toàn dửng dưng, vẫn “thản nhiên thổi lửa, hơ tay”, thậm chí “nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”. Một phần vì cái cảnh trói người đến chết ở nhà thống lí vẫn thường xảy ra. Một phần vì sự tê dại của tâm hồn Mị đã lên đến đỉnh điểm.
b) Sự thức tỉnh:
* Nguyên nhân:
Đêm nay, cũng như bao đêm khác, khi trong nhà đã ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, bắt gặp đôi mắt A Phủ cũng vừa mở. Nhưng hôm nay, Mị chợt thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”. Một con người vốn can trường là thế, trong đêm tình mùa xuân năm xưa, dù bị đám trai làng xô vào đánh, vẫn quỳ chịu đòn “chỉ im như cái tượng đá”, thế mà lúc này vẫn phải chảy tràn những giọt nước mắt đau đớn, bất lực, uất hận. Dòng nước mắt ấy đã vô tình làm hồi sinh tâm hồn đóng băng của Mị. Nói như nhà văn Nam Cao “nước mắt là miếng kính biến hình vũ trụ”- sức mạnh của nó còn lớn hơn nhiều so với những tác nhân hơi rượu và tiếng sáo của lần hồi sinh năm trước. Nó khiến Mị từ cõi quên đã trở về với cõi nhớ, từ cõi vô thức đã sống lại ý thức.
* Diễn biến tâm trạng
- “Dòng nước mắt lấp lánh” của A Phủ đã khơi gợi một trường liên tưởng khiến kí ức đau khổ sống lại “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”. Mị thấy A Phủ sao giống mình đến thế!
+ Mị và A Phủ cùng là nạn nhân của gia đình Pá Tra, là những chàng trai cô gái ưu tú của núi rừng Tây Bắc và lần lượt bị biến thành người lao động không công- một là con dâu gạt nợ, một là người ở gạt nợ.
+ Cả hai cùng bị bố con Pá Tra đày đọa về thể xác, cùng bị trói đứng trên cây cột trong góc nhà. Chỉ khác là Mị bị trói bằng dây đay- sợi dây do chính tay Mị tước, còn A Phủ bị trói bằng dây mây- cũng là những sợi dây cho chính tay anh chuẩn bị; Mị chỉ bị trói có một đêm- là đêm tình mùa xuân, còn A Phủ đã trải qua nhiều đêm- những đêm đông buốt lạnh.
+ Cả hai cùng mang nỗi đau đớn về tinh thần, cùng phải chảy tràn những giọt nước mắt tủi khổ bất lực, mà không lau đi được
-> Mị từ chỗ xót xa cho mình, từ nỗi thương thân mà thương cho người trong sự đồng cảnh và đồng cảm…
- “Hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ là dấu hiệu của cái chết đang đến rất gần (liên hệ người vợ nhặt). Thần Chết đã bắt đầu những nét vẽ ghê rợn trên mặt anh, chỉ còn đôi mắt và dòng nước mắt đau đớn bất lực kia là dấu hiệu của sự sống. Mị nhớ đến người đàn bà ngày trước ở nhà này cũng bị bắt trói đến chết. Rồi Mị phán đoán “cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết”. Câu văn ngắn mà lặp lại đến 5 lần từ “chết” như một nỗi ám ảnh về cái chết vô cùng đau đớn, tội nghiệp. Và Mị bừng tỉnh “Chúng nó thật độc ác”.
- Từ sự liên tưởng tương đồng, những so sánh tương phản giữa bản thân Mị và A Phủ chợt xuất hiện một cách tự nhiên:
+ Về bản thân:
. “Ta là thân đàn bà”- Mị tự nhận thức về sự thua thiệt do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng nam quyền ăn sâu trong tiềm thức.
. Lại đã bị bắt về trình ma- là thân phận con dâu gạt nợ, linh hồn đã bị con ma của gia đình thống lí cai quản nên không có cơ hội giải thoát -> kết cục tất yếu là “chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi”. Nhận thức này lại là sự ăn sâu của tư tưởng thần quyền do giai cấp thống trị gieo rắc.
-> Mị đang sống những chuỗi ngày không đáng sống nên cái chết thậm chí còn là sự giải thoát.
+ Còn A Phủ là một chàng trai khỏe mạnh và ưu tú, chỉ là người ở gạt nợ nên vẫn còn cơ hội được tự do
-> cái chết của A Phủ, với Mị, là phi lí và đáng tiếc “Người kia việc gì mà phải chết thế”. Đến đây, tình thương người đã lớn hơn cả nỗi thương thân. Mị cứ mải nghĩ ngợi đến mức “đám than đã vạc hẳn lửa”, Mị cũng không hay biết.
c) Tổng hợp đánh giá.
a) Nhân vật Mị
Đoạn trích đã cho thấy số phận khổ đau và đặc biệt là vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật- sự trỗi dậy, hồi sinh của sức sống tiềm tàng.
Mị có điểm tương đồng với Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, trong hoàn cảnh bị vùi dập cả về thể xác lẫn tinh thần, vẫn không đánh mất đi hoàn toàn bản chất người tốt đẹp. Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc vẫn tiềm ẩn trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật, như ngọn lửa âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh, chỉ cần một trận gió là nó có thể bùng cháy mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ, nhưng cái sức mạnh bên trong con người mới là yếu tố quyết định sức sống của Mị
b) Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc
- Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật. Thế giới nội tâm ấy được Tô Hoài khám phá, miêu tả một cách tự nhiên, sinh động rất hợp với qui luật tâm lý, quy luật đời sống tình cảm của con người.
- Giọng kể của nhà văn có lúc hòa vào dòng tâm tư nhân vật, vẽ lên đủ loại cung bậc tình cảm của nhân vật. Có thể thấy Tô Hoài miêu tả và khám phá đời sống nội tâm của nhân vật không chỉ bằng cảm quan nghệ sĩ mà còn bằng cả tấm lòng mình.
3. Tấm lòng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua nhân vật.
- Nhà văn đã thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người lao động nghèo miền núi và thái độ căm phẫn mãnh liệt trước các thế lực tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người.
- Tác giả cũng khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu, con người cũng không mất đi khát vọng tự do và sống hạnh phúc.
- Tô Hoài đã chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người lao động đi từ tự phát (vỡ bờ vì quá tức nước, tự cứu mình khi bị đẩy đến bờ vực của cái chết) sang tự giác (đến với cách mạng), từ tăm tối đau thương vươn ra ánh sáng. Khám phá ra con đường ấy bởi Tô Hoài đã thấy được khát vọng đấu tranh với định mệnh, số phận khiến những người dân nghèo từ “cam chịu” trở thành “thức tỉnh”, từ “tồn tại” họ đã “sống” với phẩm chất tốt đẹp và khát vọng mãnh liệt nhất.
III. Kết bài
- Khẳng định lại nội dung nghệ thuật.
Em hãy trình bày sự hình thành và phát triển của các vương quốc phong kiến Đông Nam Á từ nửa sau thế kỷ X đến đầu thế kỷ XVI?
Công trình kiến trúc tiêu biểu của vương quốc Cam-pu-chia thời phong kiến là
Người Cam-pu-chia đã sáng tạo ra chữ viết vào thời gian nào?
Người chỉ huy đoàn tham hiểm lần đầu tiên đi vòng quanh trái đất bằng đường biển là
Quê hương của phong trào văn hóa Phục hưng là
Quốc hiệu của nước ta dưới thời Đinh – Tiền Lê là
Kinh đô của nước ta dưới thời Ngô là
Công trình kiến trúc tiêu biểu của vương quốc Lào thời phong kiến là
Pha Ngừm đã thành lập nước Lan Xang vào năm nào?
Bằng kiến thức đã học về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077), em hãy:
a. Chỉ ra những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt?
b. Đánh giá vai trò của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến?