[LỜI GIẢI] Cho mạch điện như hình vẽ mỗi phần của đoạn mạch hình - Tự Học 365
LUYỆN TẬP TRẮC NGHIỆM 50000+ CÂU HỎI

DÀNH CHO MỌI LỚP 6 ĐẾN 12

TRUY CẬP NGAY
XEM CHI TIẾT

Cho mạch điện như hình vẽ mỗi phần của đoạn mạch hình

Cho mạch điện như hình vẽ mỗi phần của đoạn mạch hình

Câu hỏi

Nhận biết

Đáp án đúng: D

Lời giải của Tự Học 365

Phương pháp giải:

Sử dụng các phương pháp chuyển mạch đối với mạch điện đối xứng

Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm n điện trở R mắc nối tiếp: \({R_{nt}} = nR\)

Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm n điện trở R mắc song song: \({R_{//}} = \dfrac{R}{n}\)

Giải chi tiết:

a) ∆ là trục trước sau, ta tách nút K thành K1, K2 như sau:

Mạch điện tương đương:

Điện trở tương đương:

\(\begin{array}{l}{R_{GL}} = {R_{IH}} = \dfrac{{2R.R}}{{2R + R}} = \dfrac{{2R}}{3}\\{R_{LI}} = \dfrac{{2R.4R}}{{2R + 4R}} = \dfrac{{4R}}{3}\\ \Rightarrow {R_{GLIH}} = \dfrac{{2R}}{3} + \dfrac{{4R}}{3} + \dfrac{{2R}}{3} = \dfrac{{8R}}{3}\\\dfrac{1}{{{R_{GH}}}} = \dfrac{1}{{2R}} + \dfrac{1}{R} + \dfrac{3}{{8R}} = \dfrac{{15}}{{8R}} \Rightarrow {R_{GH}} = \dfrac{{8R}}{{15}} = \dfrac{{8.10}}{{15}} = \dfrac{{16}}{3}\,\,\left( \Omega  \right)\end{array}\)

b) ∆ là trục trước sau, ta tách nút K thành K1, K2 như sau:

Mạch điện tương đương:

Điện trở tương đương:

\(\begin{array}{l}{R_{LG}} = {R_{GH}} = {R_{HI}} = \dfrac{{2R.R}}{{2R + R}} = \dfrac{{2R}}{3}\\{R_{LGHI}} = 3.\dfrac{{2R}}{3} = 2R\\\dfrac{1}{{{R_{LI}}}} = \dfrac{1}{{2R}} + \dfrac{1}{{4R}} + \dfrac{1}{{2R}} = \dfrac{5}{{4R}} \Rightarrow {R_{LI}} = \dfrac{{4R}}{5} = \dfrac{{4.10}}{5} = 8\,\,\left( \Omega  \right)\end{array}\)

c) ∆ là trục trước sau, ta tách nút L thành L1, L2 như sau:

Mạch điện tương đương:

Điện trở tương đương:

\(\begin{array}{l}{R_{GH}} = {R_{HI}} = {R_{IK}} = \dfrac{{2R.R}}{{2R + R}} = \dfrac{{2R}}{3}\\{R_{GHIK}} = 3.\dfrac{{2R}}{3} = 2R\\{R_{GK}} = \dfrac{{2R}}{2} = R\\{R_{AGKE}} = 3R\\\dfrac{1}{{{R_{AE}}}} = \dfrac{1}{{2R}} + \dfrac{1}{{3R}} = \dfrac{5}{{6R}} \Rightarrow {R_{AE}} = \dfrac{{6R}}{5} = \dfrac{{6.10}}{5} = 12\,\,\left( \Omega  \right)\end{array}\)

d) Cách 1: Phương pháp chập điểm:

AI là trục đối xứng, chập các điểm sau:

- L và G.

- E và B.

- H và K.

- C và D.

Ta có mạch điện tương đương:

Điện trở tương đương:

\(\begin{array}{l}{R_{AL}} = \dfrac{R}{2}\\{R_{LH}} = {R_{HI}} = \dfrac{{\left( {\dfrac{R}{2} + \dfrac{R}{2}} \right).\dfrac{R}{2}}}{{\dfrac{R}{2} + \dfrac{R}{2} + \dfrac{R}{2}}} = \dfrac{R}{3}\\ \Rightarrow {R_{AI}} = {R_{AL}} + {R_{LH}} + {R_{HI}} = \dfrac{R}{2} + \dfrac{R}{3} + \dfrac{R}{3} = \dfrac{{7R}}{6}\end{array}\)

Cách 2: Phương pháp bỏ điện trở

AI là trục đối xứng, ta có thể bỏ được điện trở LG, ta có:

Ta có mạch điện tương đương:

Điện trở tương đương:

\(\begin{array}{l}{R_{AL}} = \dfrac{R}{2}\\{R_{LH}} = {R_{HI}} = {R_{LK}} = {R_{KI}} = \dfrac{{2R.R}}{{2R + R}} = \dfrac{{2R}}{3}\\{R_{LI}} = \dfrac{{\left( {2.\dfrac{{2R}}{3}} \right).\left( {2.\dfrac{{2R}}{3}} \right)}}{{\left( {2.\dfrac{{2R}}{3}} \right) + \left( {2.\dfrac{{2R}}{3}} \right)}} = \dfrac{{2R}}{3}\\ \Rightarrow {R_{AI}} = {R_{AL}} + {R_{LI}} = \dfrac{R}{2} + \dfrac{{2R}}{3} = \dfrac{{7R}}{6} = \dfrac{{7.10}}{6} = \dfrac{{35}}{3}\,\,\left( \Omega  \right)\end{array}\)

Ý kiến của bạn