[LỜI GIẢI] Cho mạch điện như hình vẽ bên Trong đó UAB = 6V R1 = 1 - Tự Học 365
LUYỆN TẬP TRẮC NGHIỆM 50000+ CÂU HỎI

DÀNH CHO MỌI LỚP 6 ĐẾN 12

TRUY CẬP NGAY
XEM CHI TIẾT

Cho mạch điện như hình vẽ bên Trong đó UAB = 6V R1 = 1

Cho mạch điện như hình vẽ bên Trong đó UAB = 6V R1 = 1

Câu hỏi

Nhận biết

Đáp án đúng:

Lời giải của Tự Học 365

Phương pháp giải:

Cường độ dòng điện: \(I = \dfrac{U}{R}\)

Điện trở bóng đèn: \({R_d} = \dfrac{{{U_{dm}}^2}}{{{P_{dm}}}}\)

Đèn sáng bình thường khi: \(\left\{ \begin{array}{l}{U_d} = {U_{dm}}\{I_d} = {I_{dm}}\end{array} \right.\)

Bất đẳng thức Cauchy: \(a + b \ge 2\sqrt {ab} \) (dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow a = b\))

Giải chi tiết:

a) Sơ đồ mạch điện: \({R_2}ntDnt\left( {{R_{CM}}//{R_{CN}}} \right)nt{R_1}\)

Điện trở của đèn là: \({R_d} = \dfrac{{U_{dm}^2}}{{{P_{dm}}}} = \dfrac{{{1^2}}}{1} = 1\,\,\left( \Omega  \right)\)

Khi \({R_{CM}} = {R_{CN}} = 10\,\,\left( \Omega  \right)\), điện trở tương đương cả mạch là:

\({R_{td}} = {R_2} + {R_d} + \dfrac{{{R_{CM}}.{R_{CN}}}}{{{R_{CM}} + {R_{CN}}}} + {R_1} = 8\,\,\left( \Omega  \right)\)

Cường độ dòng điện mạch chính là:

\(I = \dfrac{{{U_{AB}}}}{{{R_{td}}}} = \dfrac{6}{8} = 0,75\,\,\left( A \right)\)

Công suất đèn là: \({P_d} = {I^2}{R_d} = 0,56 < {P_{dm}} \to \) đèn sáng yếu.

Ampe kế chỉ cường độ dòng điện qua \({R_{CN}}\), do \({R_{CN}} = {R_{CM}}\) nên \({I_a} = \dfrac{I}{2} = 0,375\,\left( A \right)\)

Số chỉ Vôn kế:

\({U_{DF}} = {U_d} + {U_{CM}} = I{R_d} + \dfrac{I}{2}.{R_{CM}} = 4,5\,\,\left( V \right)\)

b) Đặt \(R = \dfrac{{{R_{CM}}.{R_{CN}}}}{{{R_{CM}} + {R_{CN}}}}\), điện trở tương đương cả mạch:

\({R_{td}} = {R_2} + {R_d} + R + {R_1} = R + 3\,\,\left( \Omega  \right)\)

Cường độ dòng điện mạch chính: \(I = \dfrac{U}{{{R_{td}}}} = \dfrac{6}{{R + 3}}\)

Công suất tiêu thụ trên toàn bộ biến trở:

\({P_R} = {I^2}R = \dfrac{{{6^2}.R}}{{{{\left( {R + 3} \right)}^2}}} = \dfrac{{36}}{{R + \dfrac{9}{R} + 6}}\)

Áp dụng bất đẳng thức Cauchy, ta có:

\(R + \dfrac{9}{R} \ge 2\sqrt {R.\dfrac{9}{R}}  = 6\) nên \({P_R} \le \dfrac{{36}}{{6 + 6}} = 3\,\,\left( W \right)\)

Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi: \(R = \dfrac{9}{R} \Rightarrow R = 3\,\,\left( \Omega  \right)\)

Khi đó, \(\dfrac{{{R_{CM}}.{R_{CN}}}}{{{R_{CM}} + {R_{CN}}}} = 3 \Rightarrow \dfrac{{{R_{CM}}\left( {20 - {R_{CM}}} \right)}}{{20}} = 3\)

\( \Rightarrow  - R_{CM}^2 + 20{R_{CM}} - 60 = 0 \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}{R_{CM}} = 16,32\,\,\left( \Omega  \right)\{R_{CM}} = 3,68\,\,\left( \Omega  \right)\end{array} \right.\)

Công suất đèn: \({P_d} = {I^2}{R_d} = \dfrac{{{6^2}.1}}{{{{\left( {3 + 3} \right)}^2}}} = 1\,\,\left( W \right) = {P_{dm}} \to \) đèn sáng bình thường.

c) Gọi Rb là điện trở biến trở, ta có:

\({U_V} = {I_d}{R_d} + {I_d}{R_b} = {U_{AB}} - {I_d}\left( {{R_1} + {R_2}} \right)\)

→ đồ thị \({U_V}\) theo \({I_d}\) là đường thẳng.

Ý kiến của bạn