Phương pháp giải:
Khoảng cách giữa điểm nút và điểm bụng gần nhất là \(\dfrac{\lambda }{4}\)
Biên độ điểm dao động trên sóng dừng: \({A_M} = {A_b}\left| {\sin \dfrac{{2\pi d}}{\lambda }} \right|\), với d là khoảng cách từ M đến nút sóng
Sử dụng vòng tròn lượng giác và công thức: \(\varphi = \omega t = 2\pi ft\)
Tốc độ truyền sóng: \(v = \lambda f\)
Giải chi tiết:
Theo đề bài ta có:
\(AB = \dfrac{\lambda }{4} = 9\,\,\left( {cm} \right) \Rightarrow \lambda = 36\,\,\left( {cm} \right)\)
Gọi biên độ của điểm B là \({A_B}\)
Biên độ của điểm C là:
\(A = {A_B}\left| {\sin \dfrac{{2\pi .AC}}{\lambda }} \right| = {A_B}\left| {\sin \dfrac{{2\pi .6}}{{36}}} \right| = \dfrac{{{A_B}\sqrt 3 }}{2}\)
Hai lần li độ của điểm B bằng biên độ của điểm C, ta có vòng tròn lượng giác:
Từ vòng tròn lượng giác ta thấy:
\(\dfrac{\pi }{3} = 2\pi f.0,15 \Rightarrow f = \dfrac{{10}}{9}\,\,\left( {Hz} \right)\)
Tốc độ truyền sóng trên dây là:
\(v = \lambda f = 0,36.\dfrac{{10}}{9} = 0,4\,\,\left( {m/s} \right)\)