Hỗn hợp X gồm C3H4, C3H8 và C3H6 có tỉ khối so với hiđro là 21,2. Đốt cháy hoàn toàn 15,9 gam X, sau đó hấp thụ toàn bộ sản phẩm vào bình đựng 1 lít dd Ba(OH)20,8M thấy khối lượng bình tăng m gam và có x gam kết tủa. Giá trị của m và x lần lượt là:
Giải chi tiết:
Quy đổi hỗn hợp X gồm 3 hidrocacbon trên thành X có 2 hidrocacbon C3H4 và C3H8
=> MX = x.40 + (1-x)44 = 42,4
=> x = 0,4
\(\begin{gathered}
{n_{{C_3}{H_4}}} = 0,4mol \hfill \\
{n_{{C_3}{H_8}}} = 0,6mol \hfill \\
\end{gathered} \)
=> số mol của mỗi chất trong 15,9g hỗn hợp X là
\(\begin{gathered}
{n_{{C_3}{H_4}}} = 0,15mol \hfill \\
{n_{{C_3}{H_8}}} = 0,225mol \hfill \\
\end{gathered} \)
\(\begin{gathered}
{C_3}{H_4} + 4{O_2}\xrightarrow{{{t^0}}}3C{O_2} + 2{H_2}O{\text{ (1)}} \hfill \\
{C_3}{H_8} + 5{O_2}\xrightarrow{{{t^0}}}3C{O_2} + 4{H_2}O{\text{ (2)}} \hfill \\
\end{gathered} \)
\(\begin{gathered}
{n_{C{O_2}}} = {n_{C{O_{2(1)}}}} + {n_{C{O_{2(2)}}}} = 3.0,375 = 1.125mol \hfill \\
{n_{{H_2}O}} = {n_{{H_2}{O_{(1)}}}} + {n_{{H_2}{O_{(2)}}}} = 2.0,15 + 4.0,225 = 1.2mol \hfill \\
\end{gathered} \)
Vì \({n_{C{O_2}}} > {n_{Ba{{(OH)}_2}}}\)
Ta có
\(\begin{gathered}
Ba{(OH)_2} + C{O_2}\xrightarrow{{}}BaC{O_3} + {H_2}O{\text{ (3)}} \hfill \\
BaC{O_3} + {H_2}O + C{O_2}\xrightarrow{{}}Ba{(HC{O_3})_2}{\text{ (4)}} \hfill \\
\end{gathered} \)
Khối lượng kết tủa là:
=> \(m{}_{BaC{O_3}} = 0,475.197 = 93,575g\)
Khối lượng bình tăng:
\(m = {m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} = 1,125.44 + 1,2.18 = 71,1g\)
(có thể sử dụng bảo toàn nguyên tố để giải bài này)
mC = 0,375.3.12 = 13,5g => mCO2 = \(\frac{{13,5.44}}{{12}} = 49,5g\)
mH = 15,9 - 13,5 =2,4g => mH2O = 1,2.18 = 21,6g
=> mtăng = 49,5 + 21,6 = 71,1g
Đáp án A
Cho sơ đồ phản ứng:
H2
X
Y
Z
T
propan-2-ol.
Biết X, Y, Z, T đều là sản phẩm chính. Công thức cấu tạo thu gọn của X và Z lần lượt là