a. Tại sao ATP được xem là đồng tiền năng lượng của tế bào?
b. Vi khuẩn không có ti thể vây vi khuẩn hô hấp ở đâu? Vì sao hô hấp hiếu khí ở sinh vật nhân sơ tạo được 38ATP nhưng sinh vật nhân thực lại ít hơn (khoảng 36ATP)?
Giải chi tiết:
a. ATP được xem là đồng tiền năng lượng của TB vì:
- Cấu tạo của ATP:
+ ATP(ađênôzin tri phosphat) cấu tạo gồm
+ Ađênin(1 loại bazơ nitơ),
+ Đường ribôzơ (5C) và
+ 3 nhóm phosphat.
Liên kết giữa 2 nhóm phosphat cuối cùng là liên kết cao năng và dễ dàng bị phá vỡ để giải phóng năng lượng(liên kết cao năng ở đây là liên kết ko bền ở trạng thái ko ổn định do chúng cùng tích điện âm nên có xu hướng đẩy nhau ra để trở về trạng thái ổn định) + ATP khi chuyển nhóm phosphat sẽ tạo thành ADP(ađenôzin điphosphat) đồng thời giải phóng năng lượng.
Các phản ứng thu nhiệt trong tế bào cần 1 năng lượng hoạt hóa thấp khoảng 7,3kcal cho nên ATP có khả năng cung cấp đầy đủ năng lượng cho tất cả các hoạt động sống của tế bào
ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào với ý nghĩa ATP được sử dụng hàng ngày như tiền tệ, cụ thể nó cung cấp năng lượng cho tất cả mọi hoạt động sống của tế bào (trao đổi chất, vận chuyển các chất, sinh công cơ học, các quá trình hấp thụ...).
b. Ở sinh vật nhân sơ thì quá trình đường phân và hô hấp hieus khí đều xảy ra ở bên ngoái tế bào chất tạo ra 38 ATP
Ở sinh vật nhân thực thì quá trình đường phân xảy ở tế bào chất tạo ra NADH, NADH được vận chuyển qua màng của ti thế để đi vào chuỗi hô hấp .
Quá trình vận chuyển NADH là sự vận chuyển tích cực cần tiên tốn năng lượng ( tốn 2 ATP) nên do đó năng lượng tạo ra ít hơn so với sinh vật nhân sơ
Khi quan sát 1 tế bào dưới kính hiển vi, một học sinh mô tả một cấu trúc như sau: “Đó là một chồng túi dẹp xếp cạnh nhau nhưng cái nọ tách khỏi cái kia, không thông với nhau”. Theo em, cấu trúc học sinh đó đề cập đến là
Nếu cho các tế bào hồng cầu của người vào ống nghiệm chứa nước cất, thì hiện tượng nào dưới đây có thể quan sát được?
Cho các thành phần, bào quan sau:
(1) Thành xenlulozo
(2) Không bào trung tâm lớn
(3) Ti thể
(4) Lưới nội chất hạt
(5) Chất nền ngoại bào
Có bao nhiêu thành phần, bào quan có thể tìm thấy ở cả tế bào thực vật và tế bào động vật?
Tế bào rễ của thực vật sống trong môi trường ngập mặn thường tích lũy rất nhiều chất khoáng để đảm bảo áp suất thẩm thấu cao, có thể giúp rễ hấp thụ nước. Lượng khoáng này sẽ được tích lũy ở đâu trong tế bào?
Các quá trình biến đổi nào dưới đây là quá trình đồng hóa?
(1) ADP + P vô cơ → ATP
(2) saccarozo → glucozo + fructozo
(3) acid amin → chuỗi polipeptid → phân tử protein
(4) tinh bột → mantozo → glucozo
Với một lượng cơ chất xác định, khi tăng nồng độ enzyme thì hoạt tính của enzyme biến đổi như thế nào?
Có bao nhiêu đặc điểm dưới đây là chung cho lục lạp và ti thể?
(1) được bao bọc bởi 2 lớp màng.
(2) tìm thấy ở tất cả các tế bào nhân thực.
(3) có chức năng chuyển hóa năng lượng cho tế bào.
(4) có các phân tử ADN dạng sợi kép.
(5) có bào quan riboxom.