Cho 4,48 lít hỗn hợp X (đktc) gồm 2 hiđrocacbon mạch hở lội từ từ qua bình chứa 1,4 lít dung dịch Br2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn, số mol Br2 giảm đi một nửa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam và không có khí thoát ra. Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon là:
Giải chi tiết:
nBr2 = 0,7 mol => nBr2 pứ = 0,35 mol
\(\begin{array}{l}\bar k = \frac{{{n_{B{r_2}}}}}{{{n_X}}} = \frac{{0,35}}{{0,2}} = 1,75 \to {C_{\bar n}}{H_{2\bar n + 2 - 2.1,75}} \Leftrightarrow {C_{\bar n}}{H_{2\bar n - 1,5}}\\\bar M = \frac{{6,7}}{{0,2}} = 33,5 \to 14\bar n - 1,5 = 33,5 \to \bar n = 2,5\\\left\{ \begin{array}{l}\bar C = 2,5\\\bar H = 2.2,5 - 1,5 = 3,5\end{array} \right.\end{array}\)
Ta thấy số H trung bình là 3,5 mà số H chẵn nên 1 hidrocacbon có số H là 2
=> C2H2 (k = 2) => Hidrocacbon còn lại là anken (vì có k < 1,75)
Đặt:
C2H2: a mol
CmH2m: b mol
nX = a + b = 0,2 mol
nBr2 pư = 2a + b = 0,35 mol
Giải hệ trên được a = 0,15 và b = 0,05
Ta có: mX = 26.0,15 + 14m.0,05 = 6,7 => m = 4
Vậy các hidrocacbon là C2H2 và C4H8
Đáp án B
Nhóm chức của ancol nói chung hay ancol etylic nói riêng (C2H5-OH) là nhóm nguyên tử (nguyên tử):