Số lượng của loài vi khuẩn A trong một phòng thí nghiệm được tính theo công thức \(s\left( t \right) = s\left( 0 \right){.2^t}\), trong đó \(s\left( 0 \right)\) là số lượng vi khuẩn A ban đầu, \(s\left( t \right)\) là số lượng vi khuẩn A có sau t phút. Biết sau 3 phút thì số lượng vi khuẩn A là 625 nghìn con. Hỏi sau bao lâu, kể từ lúc ban đầu, số lượng vi khuẩn A là 10 triệu con?
Giải chi tiết:
Sau 3 phút thì số lượng vi khuẩn A là 625 nghìn con \( \Rightarrow 625 = s\left( 0 \right){.2^3} \Leftrightarrow s\left( 0 \right) = \frac{{625}}{8}\) (nghìn con)
Gọi t là thời gian để số lượng con vi khuẩn A là 10 triệu con ta có:
\(10000 = \frac{{625}}{8}{.2^t} \Leftrightarrow t = {\log _2}\frac{{10000.8}}{{625}} = {\log _2}128 = 7\,\,\left( {ph} \right)\)
Chọn C.
Trong không gian với hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng (P): 2x + y + 2z + 4 = 0, đường thẳng d:
=
=
và đường thẳng ∆ là giao tuyến của hai mặt phẳng x = 1, y + z - 4 = 0. Viết phương trình mặt cầu có tâm thuộc d, đồng thời tiếp xúc với ∆ và (P) biết rằng tâm của mặt cầu có tọa độ nguyên.