Một ô tô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều với vận tốc \({v_1}\left( t \right) = 7t\,\,\left( {m/s} \right)\). Đi được 5(s), người lái xe phát hiện chướng ngại vật và phanh gấp, ô tô tiếp tục chuyển động chậm dần đều với gia tốc \(a = - 70\,\,\left( {m/{s^2}} \right)\). Tính quãng đường \(S\,\,\left( m \right)\) đi được của ô tô từ lúc bắt đầu chuyển bánh cho đến khi dừng hẳn?
Giải chi tiết:
Quãng đường ô tô đi được trong 5s đầu tiên là \({s_1} = \int\limits_0^5 {7tdt} = 87,5\,\,\left( m \right)\).
Vận tốc tại thời điểm ô tô bắt đầu phanh gấp là \(v = 7.5 = 35\,\,\left( {m/s} \right)\)
Khi bắt đầu phanh, ô tô chuyển động chậm dần đầu với vận tốc \(v = 35 - 70t\,\,\left( {m/s} \right)\)
\(v = 0 \Rightarrow t = \frac{1}{2} \Rightarrow \) sau \(\frac{1}{2}s\) nữa thì ô tô dừng hẳn, quãng đường đi được trong \(\frac{1}{2}s\) này là \({s_2} = \int\limits_0^{\frac{1}{2}} {\left( {35 - 70t} \right)dt} = 8,75\,\,\left( m \right)\) .
Vậy quãng đường đi được của ô tô từ lúc bắt đầu chuyển bánh cho đến khi dừng hẳn là \(S = {s_1} + {s_2} = 96,25\,\,\left( m \right)\).
Chọn D.
Trong không gian với hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng (P): 2x + y + 2z + 4 = 0, đường thẳng d:
=
=
và đường thẳng ∆ là giao tuyến của hai mặt phẳng x = 1, y + z - 4 = 0. Viết phương trình mặt cầu có tâm thuộc d, đồng thời tiếp xúc với ∆ và (P) biết rằng tâm của mặt cầu có tọa độ nguyên.