Cho tứ diện \(ABCD\) có cạnh \(AD\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABC \right),\,\,AC=AD=4,\,\,AB=3,\) \(BC=5.\) Tính khoảng cách \(d\) từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \(\left( BCD \right).\)
Giải chi tiết:

Vì \(B{{C}^{2}}=B{{A}^{2}}+A{{C}^{2}}\) nên \(\Delta ABC\) vuông tại \(A.\)
Gọi \(K\) là hình chiếu của \(A\) lên \(BC,\,\,\,H\) là hình chiếu của \(A\) lên \(DK.\) Ta có \(\frac{1}{A{{H}^{2}}}=\frac{1}{A{{D}^{2}}}+\frac{1}{A{{K}^{2}}}=\frac{1}{A{{D}^{2}}}+\frac{1}{A{{B}^{2}}}+\frac{1}{A{{C}^{2}}}\)
\(=\frac{1}{{{4}^{2}}}+\frac{1}{{{4}^{2}}}+\frac{1}{{{3}^{2}}}=\frac{17}{72}\Rightarrow d\left( A;\left( BCD \right) \right)=AH=\sqrt{\frac{72}{17}}=\frac{12}{\sqrt{34}}.\)
Chọn A
Trong không gian với hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng (P): 2x + y + 2z + 4 = 0, đường thẳng d:
=
=
và đường thẳng ∆ là giao tuyến của hai mặt phẳng x = 1, y + z - 4 = 0. Viết phương trình mặt cầu có tâm thuộc d, đồng thời tiếp xúc với ∆ và (P) biết rằng tâm của mặt cầu có tọa độ nguyên.