Cho hình chóp \(S.ABCD\)có đáy ABCD là hình vuông cạnh A. Cạnh bên SA vuông góc với đáy. Góc giữa SC và mặt phẳng đáy bằng \({{45}^{0}}\). Gọi E là trung điểm của BC. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng DE và SC.
Giải chi tiết:

\(SA\bot (ABCD)\Rightarrow AC\)là hình chiếu của SC trên (ABCD) \(\Rightarrow \widehat{SCA}={{45}^{0}}\).
=>\(\Delta SAC\) vuông cân tại A \(\Rightarrow SA=AC=a\sqrt{2}\)
Dựng CI // DE, suy ra DE // (SIC)
Dựng \(AK\bot CI\) cắt DE tại H và cắt CI tại K.
Trong (SAK) dựng \(HF\bot SK\), do \(CI\bot (SAK)\)
\(\Rightarrow HF\bot (SCI),\,AK=\frac{BC.AI}{CI}=\frac{3a}{\sqrt{5}},\,\,HK=\frac{1}{3}AK=\frac{a}{\sqrt{5}}\)
\(\begin{array}{l}SK = \sqrt {A{K^2} + S{A^2}} = \frac{{a\sqrt {95} }}{5}\\ \Rightarrow d(DE,SC) = d(H,(SCI)) = HF = \frac{{SA.HK}}{{SK}} = \frac{{a\sqrt {38} }}{{19}}\end{array}\)
Chọn A.
Trong không gian với hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng (P): 2x + y + 2z + 4 = 0, đường thẳng d:
=
=
và đường thẳng ∆ là giao tuyến của hai mặt phẳng x = 1, y + z - 4 = 0. Viết phương trình mặt cầu có tâm thuộc d, đồng thời tiếp xúc với ∆ và (P) biết rằng tâm của mặt cầu có tọa độ nguyên.