Đường thẳng \(\Delta \) có phương trình: \(y = 2x + 1\) cắt đồ thị hàm số \(y = {x^3} - x + 3\) tại hai điểm A và B với tọa độ được kí hiệu lần lượt là \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\) và \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\) trong đó \({x_B} < {x_A}.\) Tím \({x_B} + {y_B}?\)
Giải chi tiết:
Phương trình hoành độ giao điểm của \(\Delta \) và hàm số \(y = {x^3} - x + 3\) là:
\({x^3} - x + 3 = 2x + 1 \Leftrightarrow {x^3} - 3x + 2 = 0\Leftrightarrow \left[ \matrix{x =- 2 \hfill \cr x = 1 \hfill \cr} \right..\)
Ta có: \({x_B} < {x_A} \Rightarrow {x_B} =-2 \Rightarrow {y_B} = 2{x_B} + 1 = 2.(-2) + 1 = -3.\)
\( \Rightarrow {x_B} + {y_B} = -2 - 3 =- 5.\)
Chọn A.
Trong không gian với hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng (P): 2x + y + 2z + 4 = 0, đường thẳng d:
=
=
và đường thẳng ∆ là giao tuyến của hai mặt phẳng x = 1, y + z - 4 = 0. Viết phương trình mặt cầu có tâm thuộc d, đồng thời tiếp xúc với ∆ và (P) biết rằng tâm của mặt cầu có tọa độ nguyên.