Một hộp đựng 11 tấm thẻ được đánh số từ 1 đến 11. Chọn ngẫu nhiên 6 tấm thẻ. Gọi \(P\) là xác suất để tổng số ghi trên 6 tấm thẻ ấy là một số lẻ. Khi đó \(P\) bằng.
Giải chi tiết:
Số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = C_{11}^6 = 462\).
Gọi A là biến cố :"Tổng số ghi trên 6 tấm thẻ là số lẻ".
TH1: 5 thẻ mang số lẻ và 1 thẻ mang số chẵn \( \Rightarrow \) có \(C_6^5.C_5^1 = 30\) cách chọn.
TH2: 3 thẻ mang số lẻ và 3 thẻ mang số chẵn \( \Rightarrow \) có \(C_6^3.C_5^3 = 200\) cách chọn.
TH3: 1 thẻ mang số lẻ và 5 thẻ mang số chẵn \( \Rightarrow \) có \(C_6^1.C_5^5 = 6\) cách chọn.
\( \Rightarrow n\left( A \right) = 30 + 200 + 6 = 236\),
Vậy \(P\left( A \right) = \dfrac{{236}}{{462}} = \dfrac{{118}}{{231}}\).
Chọn C.
Trong không gian với hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng (P): 2x + y + 2z + 4 = 0, đường thẳng d:
=
=
và đường thẳng ∆ là giao tuyến của hai mặt phẳng x = 1, y + z - 4 = 0. Viết phương trình mặt cầu có tâm thuộc d, đồng thời tiếp xúc với ∆ và (P) biết rằng tâm của mặt cầu có tọa độ nguyên.