Trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta?
Giải chi tiết:
Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta:
* Vị trí địa lí:
- Nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương.
- Hệ tọa độ trên đất liền:
+ Cực Bắc: 23°23'B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
+ Cự Nam: 8°34'B, tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
+ Cực Tây: 102°09'Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
+ Cực Đông: 109°24'Đ tại Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
- Tọa độ địa lí trên biển: Phía Đông 117°20’Đ, phía Nam 6°50'B và phía Tây 101°Đ.
* Phạm vi lãnh thổ:
- Vùng đất
+ Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, diện tích 331.212 km² (2006).
+ Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi: Phía Bắc giáp Trung Quốc (dài hơn 1400km); phía Tây giáp Lào (gần 2100km); phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100km).
- Đường bờ biển dài 3260km chạy theo hình chữ S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Có 28/63 tỉnh và thành phố giáp với biển.
- Vùng biển
+ Diện tích khoảng 1 triệu km².
+ Theo Công ước quốc tế về Luật biển, vùng biển Việt Nam gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
+ Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
- Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam. Trên đất liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP của nước ta phân theo thành phần kinh tế (theo giá thực tế).
(Đơn vị : %)

Nhận định đúng nhất là :
So với yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta diễn ra
Đây là một tỉnh quan trọng của Đồng bằng sông Hồng nhưng không nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ :
Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ( theo nghĩa hẹp) của nước ta, ngành chiếm tỉ trọng cao nhất là :
Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta thời kì 1990 - 2005.
(Đơn vị : %)

Loại biểu đồ phù hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản lượng ngành nông nghiệp là :
Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta năm 2005, chiếm tỉ trọng từ cao xuống thấp lần lượt là: