(4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau đây (Trích Việt Bắc – Ngữ văn 12, Tập một) để làm rõ nét nổi bật trong phong cách thơ Tố Hữu:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi...
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.”
Giải chi tiết:
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính:
1. KHÁI QUÁT CHUNG: (0,5 điểm)
- Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử, cách mạng. Đặc trưng phong cách thơ Tố Hữu: thơ trữ tình - chính trị, mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, đậm đà tính dân tộc.
- Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954.
- Đoạn thơ dưới đây tiêu biểu cho đặc điểm thơ Tố Hữu:
“Nhớ gì như nhớ…
… chăn sui đắp cùng”
2. TRÌNH BÀY CẢM NHẬN VỀ ĐOẠN THƠ: (3,0 điểm)
a. Hai câu thơ đầu: (0,5 điểm)
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi , nắng chiều lưng nương”
- Tố Hữu đã lấy thước đo giá trị của nỗi nhớ trong tình yêu để cắt nghĩa, lý giải cho tình cảm của cán bộ đối với nhân dân. Không phải là nỗi nhớ của ý thức , của nghĩa vụ mà nhớ bằng cả trái tim yêu thương chân thành và da diết.
- Câu thơ “Trăng lên đầu núi…” như được phân ra làm 2 nửa thời gian :vế đầu là hình ảnh gợi tả đêm trăng hò hẹn của tình yêu; vế sau là hình ảnh gợi không gian của buổi chiều lao động trên nương rẫy. Thời gian như chảy ngược - nỗi nhớ như đi từ gần tới xa, thăm thẳm trong quá khứ. Tình yêu gắn liền với lao động; lao động nảy sinh ra tình yêu . Câu thơ cùng lúc thể hiện hai không gian của tình yêu và lao động, tạo nên sự hài hoà giữa nghĩa vụ và tình cảm.
b. Hai câu thơ tiếp: (0,5 điểm)
“Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”
- Nỗi nhớ không còn mông lung, mơ mộng nữa mà đã cụ thể trong những bản làng, những mái nhà thấp thoáng trong những làn khói sương hư ảo. (Hình ảnh khói sươnglà đặc điểm của cuộc sống Việt Bắc, vừa là khói sương của thiên nhiên, đồng thời như là hơi ấm của tình đời, tình người toả ra). Có hình ảnh của ai đó đang chờ đợi bên bếp lửa suốt đêm dài thao thức: ”Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”. Quan hệ giữa cán bộ và nhân dân như tụ họp ở ngọn lửa bất diệt thiêng liêng ấy.
c. Hai câu thơ tiếp: (0,5 điểm)
- Tình cảm lại toả ra tràn ngập cả núi rừng Việt Bắc. Những kỷ niệm chung và riêng đan xen nhau, lần lượt hiện ra trong tưởng tượng của người đi :
“Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy suối Lê vơi đầy
- Phép liệt kê làm cho những kỷ niệm khơi ra tầng tầng lớp lớp, hết hình ảnh này, đến hình ảnh khác.
+ Những hình ảnh “rừng nứa bờ tre” là những danh từ chung mô tả đặc điểm của không gian Việt Bắc với bao nét đẹp mơ mộng.
+ “Ngòi Thia , sông Đáy , suối Lê … là những địa danh lịch sử , đã từng khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- nơi đã diễn ra nhiều chiến công oanh liệt .
=> Những gắn bó gian khổ, ngọt bùi đã trở thành những kỷ niệm da diết trong trái tim người đi khó có thể quên được.
d. Sáu câu thơ cuối: (1,5 điểm)
“Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm xẻ nửa chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
- Người đi nhắc lại những kỉ niệm của một quãng đời "đắng cay ngọt bùi". Đắng cay bởi những thiếu thốn về vật chất, cơm không đủ ăn, chăn không đủ đắp nhưng chính trong hoàn cảnh ấy cái "ngọt bùi", ấm áp của tình người lại càng thấm thía biết bao! Những cử chỉ "thương nhau" "chia" "sẻ nửa" "đắp cùng" khiến người đi không khỏi rưng rưng, xúc động mỗi lúc nhớ về! Bởi thế mà "mình" với ta" tình sâu nghĩa nặng, quyến luyến không rời!
- Trong nỗi nhớ của người về xuôi còn có cả hình ảnh người mẹ vất vả, nhọc nhằn địu con lên lưng dưới cái nắng cháy da để bẻ bắp nuôi bộ đội. Câu thơ đã khắc họa thành công và cảm độn hình ảnh con người Việt Bắc giản dị, mộc mạc mà chứa chan nghĩa tình, thủy chung với cách mạng.
3. ĐÁNH GIÁ: (0,5 điểm)
- Đoạn thơ là những hồi ức và nỗi nhớ thương da diết của người đi với cảnh và người Việt Bắc. Điệp từ "nhớ" láy lại 6 lần cùng nghệ thuật kiệt kê đã cho thấy tấm lòng của cán bộ kháng chiến với Việt Bắc sâu đậm ân tình.
- Đoạn thơ còn là sự thể hiện thành công phong cách thơ Tố Hữu:
+ Lối xưng hô "mình - ta" và kết cấu đối đáp, mang đậm dấu ấn ca dao.
+ Thể thơ lục bát, giọng điệu tâm tình ngọt ngào truyền cảm, dễ đi vào lòng người.
+ Thể hiện tình cảm lớn: tình cảm cách mạng thủy chung giữa người miền xuôi và miền ngược, giữa cán bộ kháng chiến với người dân Việt Bắc.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chọn một trong hai câu sau:
Câu 3b: (5,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng qua hai nhân vật Tnú (trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành) và Việt (trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi) .
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 2: ( 3,0 điểm):
Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên.
(2,0 điểm)
“Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng”
(Trích “Nhớ con sông quê hương”-Tế Hanh)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ
- Nội dung chính của đoạn thơ
- Tìm và phân tích hiệu quả biểu đạt của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự.
- Chiếc xe này của bạn đấy à? – Cậu bé hỏi.
- Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. – Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện.
- Ồ, ước gì tôi... – Cậu bé ngập ngừng.
Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi.
- Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! – Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:
- Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.
( “Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006).
c/ Theo anh (chị) câu “ – Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm.”có ý nghĩa gì ? ( 0,5 điểm)
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“ Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã... Cứ thế, hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng...”
(Trích “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành)
a) Nội dung của đoạn văn trên nói về vấn đề gì ? Đặt tên cho đoạn văn. (1,0 điểm)
b) Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn văn trên và tác dụng của chúng (1,0 điểm)
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b )
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn ( 5,0 điếm)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
"Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thỉên không"
Dịch thơ:
"Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không"
( “Chiều tối”, Hồ Chí Minh, Ngữ văn lớp 11 tập 2, Nxb Giáo dục).
"Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa"
( “Tràng giang”, Huy Cận, Ngữ văn lớp 11 tập 2, Nxb Giáo dục)
II. PHẦN VIẾT VĂN (7,0 điểm)
Câu 4: (4,0 điểm)
Cảm nhận của em về màn kết trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm) Thí sinh chọn một trong hai câu sau:
Câu 2 (5,0 điểm): Thí sinh chọn một trong hai câu sau:
Câu 2b:
Đề tựa vở kịch “Vũ Như Tô”, Nguyễn Huy Tưởng viết:
“Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết.”
Giả sử anh/chị là một luật sư tham gia phiên tòa xử Vũ Như Tô và những người nổi dậy, anh/chị sẽ lựa chọn thân chủ nào và đưa ra những lý lẽ thuyết phục gì để bảo vệ thân chủ của mình?
(5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai ?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi đê rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
(Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu – SGK Ngữ văn 12 – tập 1 – NXB Giáo dục)
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm):
Câu 1 (3,0 điểm):
Vấn đề biển Đông đang nóng lên từng ngày khi giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc và 79 tàu khác của họ xâm nhập trái phép lãnh hải Việt Nam.
Là một thanh niên Việt Nam yêu nước, anh/chị hãy viết thư gửi chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình bày tỏ thái độ, quan điểm của bản thân trước hành động này nhà cầm quyền Trung Quốc.