Khi đặt con lắc vào điện trường đều có véc tơ cường độ điện trường →E→E thì nó chịu tác dụng của trọng lực →P→P và lực điện trường →F=q→E→F=q→E, hợp của hai lực này ký hiệu là →P′=→P+→F. (1).
P’ được gọi là trọng lực hiệu dụng hay trọng lực biểu kiến.
Chu kì dao động nhỏ của con lắc là T′=2π√ℓg′.
Do đó để xác định được chu kì T’ ta cần xác định được gia tốc trọng trường hiệu dụng g’. Ta xét một số trường hợp thường gặp:
→E có hướng thẳng đứng xuống dưới ( hay kí hiệu là →E↓ )
Khi đó thì để xác định chiều của →F ta cần biết dấu của q.
∙Nếu q<0, khi đó →F↓↑→E, ( hay →Fngược chiều với →E ). Từ đó →Fhướng thẳng đứng lên trên, từ (1) ta được: P′=P−F⇔mg′=mg−|q|E⇔g′=g−|q|Em
→ Chu kỳ dao động của con lắc khi đặt trong điện trường là: T′=2π√ℓg′=2π√ℓg−|q|Em
∙Nếu q>0, khi đó →F↑↑→E, ( hay →Fcùng chiều với →E ). Từ đó →Fhướng thẳng đứng xuống dưới, từ (1) ta được: P′=P+F⇔mg′=mg+|q|E⇔g′=g+|q|Em
→ Chu kỳ dao động của con lắc khi đặt trong điện trường là: T′=2π√ℓg′=2π√ℓg+|q|Em
→E có hướng thẳng đứng lên trên.
→Chu kỳ dao động của con lắc khi đặt trong điện trường là: T′=2π√ℓg′=2π√ℓg+|q|Em
→ Chu kỳ dao động của con lắc khi đặt trong điện trường là: T′=2π√ℓg′=2π√ℓg−|q|Em
Nhận xét:
Tổng hợp cả hai trường hợp và các khả năng trong hai trường hợp trên ta thấy rằng khi véc tơ cường độ điện trường E có phương thẳng đứng (chưa xác định lên trên hay xuống dưới ) thì ta luôn có g′=g±|q|Em. Từ đây, dựa vào gia tốc g’ lớn hơn hay nhỏ hơn g và dấu của điện tích q ta có thể xác định được ngay chiều của véc tơ cường độ điện trường.
Chúng ta có thể hiểu tổng quát như sau:
Nếu →E hướng xuống ( cùng chiều với trọng lực ) ta có: g′=g+|q|Em
Nếu →Ehướng lên ( ngược chiều với trọng lực ) ta có: g′=g−|q|Em
→E có phương ngang, khi đó →F cũng có phương ngang.
Do trọng lực P hướng xuống nên →F⊥→P.
Từ đó, P′2=P2+F2⇔(mg′)2=(mg)2+(|q|E)2
⇒g′=√g2+(|q|Em)2⇒T′=2π√ℓg′
Góc lệch của con lắc so với phương ngang ( hay còn gọi là vị trí cân bằng của con lắc trong điện trường ) là α được cho bởi tanα=FP=|q|Emg
VẬT LÝ LỚP 12