Cách tính Khoảng cách từ một điểm bất kỳ đến mặt bên -Bài tập có đáp án - Tự Học 365

Cách tính Khoảng cách từ một điểm bất kỳ đến mặt bên -Bài tập có đáp án

Cách tính Khoảng cách từ một điểm bất kỳ đến mặt bên.

Cách tính Khoảng cách từ một điểm bất kỳ đến mặt bên.

Phương pháp tính khoảng cách trong không gian

– Nếu $AB//\left( \alpha  \right)$ thì ta có $d\left( A;\left( \alpha  \right) \right)=d\left( B;\left( \alpha  \right) \right)$.

– Nếu AB cắt $\left( \alpha  \right)$ tại I thì ta có: $\frac{d\left( A;\left( \alpha  \right) \right)}{d\left( B;\left( \alpha  \right) \right)}=\frac{AI}{BI}$ (định lý Talet).

Xét bài toán: Tính khoảng cách từ điểm C bất kỳ đến mặt phẳng bên $\left( SAB \right)$.

Nếu $CH//\left( SAB \right)\Rightarrow d\left( C;\left( SAB \right) \right)=d\left( H;\left( SAB \right) \right).$

Nếu $CH\cap \left( SAB \right)=I\Rightarrow \frac{d\left( C;\left( SAB \right) \right)}{d\left( H;\left( SAB \right) \right)}=\frac{CI}{HI}.$

Quay trở về bài toán tính khoảng cách từ chân đường cao H đến mặt phẳng bên.

Bài tập khoảng cách trong không gian có đáp án chi tiết

Bài tập 1: Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông tại  B có $AB=a,BC=2a$. Tam giác SAC cân tại S và thuộc mặt phẳng vuông góc với đáy. Biết $SB=\frac{3a}{2}$, tính:

a) Khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng $\left( SAB \right)$.

b) Khoảng cách từ A đến mặt phẳng $\left( SBC \right)$.

Lời giải chi tiết

a) Gọi H là trung điểm của AC$\Rightarrow SH\bot AC$

Mặt khác $\left( SAC \right)\bot \left( ABC \right)\Rightarrow SH\bot \left( ABC \right)$

Ta có: $BH=\frac{AC}{2}=\frac{\sqrt{A{{B}^{2}}+B{{C}^{2}}}}{2}=\frac{a\sqrt{5}}{2}$ (trong tam giác vuông thì trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh ấy).

Do đó $SH=\sqrt{S{{B}^{2}}-B{{H}^{2}}}=a$

Dựng $HE\bot AB,HF\bot SE$ khi đó $HF\bot \left( SAB \right)$

Do vậy $d\left( H;\left( SCD \right) \right)=HF$. Lại có $HE=\frac{BC}{2}=a$

Mặt khác $\frac{1}{H{{F}^{2}}}=\frac{1}{H{{E}^{2}}}+\frac{1}{S{{H}^{2}}}\Rightarrow HF=\frac{SH.HE}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{E}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{2}}{2}$

Lại có $\frac{d\left( C;\left( SAB \right) \right)}{d\left( H;\left( SAB \right) \right)}=\frac{CA}{HA}=2\Rightarrow d\left( C;\left( SAB \right) \right)=2d\left( H;\left( SAB \right) \right)=a\sqrt{2}$.

b) Dựng $HM\bot BC,HN\bot SM\Rightarrow d\left( H;\left( SBC \right) \right)=HN$.

Trong đó $HM=\frac{AB}{2}=\frac{a}{2}\Rightarrow HN=\frac{SH.HM}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{M}^{2}}}}=\frac{a}{\sqrt{5}}$

Lại có $\frac{d\left( A;\left( SBC \right) \right)}{d\left( H;\left( SBC \right) \right)}=\frac{AC}{HC}=2\Rightarrow d\left( A;\left( SBC \right) \right)=2d\left( H;\left( SBC \right) \right)=2HN=\frac{2a}{\sqrt{5}}$.

Bài tập 2: Cho hình chóp S.ABC có $SA\bot \left( ABC \right)$, đáy là tam giác đều cạnh a. Biết $SB=a\sqrt{5}$.

a) Tính khoảng cách từ trung điểm K của SA đến mặt phẳng $\left( SBC \right)$.

b) Tính khoảng cách từ trung điểm I của SB đến mặt phẳng $\left( SAC \right)$.

Lời giải chi tiết

a) Dựng $AM\bot BC\Rightarrow AM=AC\operatorname{sinC}=a\sin 60{}^\circ =\frac{a\sqrt{3}}{2}$

Dựng $AN\bot SM$. Do $\left\{ \begin{array}  {} BC\bot SA \\

{} BC\bot AM \\ \end{array} \right.\Rightarrow BC\bot AN$

Lại có $AN\bot SM\Rightarrow AN\bot \left( SBC \right)$

Mặt khác $SA=\sqrt{S{{B}^{2}}-A{{B}^{2}}}=2a,\frac{1}{A{{N}^{2}}}=\frac{1}{S{{A}^{2}}}+\frac{1}{A{{M}^{2}}}$

$\Rightarrow d\left( A;\left( SBC \right) \right)=AN=\frac{2a\sqrt{57}}{19}$

Do K là trung điểm của SA nên ta có $\frac{d\left( K;\left( SBC \right) \right)}{d\left( A;\left( SBC \right) \right)}=\frac{KS}{AS}=\frac{1}{2}\Rightarrow d\left( K;\left( SBC \right) \right)=\frac{1}{2}AN=\frac{a\sqrt{57}}{19}$.

b) Dựng $BE\bot AC\Rightarrow BE=\frac{a\sqrt{3}}{2}$

Mặt khác $BE\bot SA\Rightarrow BE\bot \left( SAC \right)\Rightarrow d\left( B;\left( SAC \right) \right)=BE=\frac{a\sqrt{3}}{2}$

Do $\frac{d\left( B;\left( SAC \right) \right)}{d\left( I;\left( SAC \right) \right)}=\frac{BS}{IS}=2\Rightarrow d\left( I;\left( SAC \right) \right)=\frac{1}{2}d\left( B;\left( SAC \right) \right)=\frac{a\sqrt{3}}{4}$.

Bài tập 3: Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh 3a, hình chiếu vuông góc của đỉnh S trên mặt phẳng đáy và điểm H thuộc cạnh AB sao cho HB=2HA. Biết SC tạo với đáy một góc $45{}^\circ $. Tính các khoảng cách sau:

a) $d\left( B;\left( SAC \right) \right)$

b) $d\left( I;\left( SBC \right) \right)$

Lời giải chi tiết

a) Tam giác ABC đều nên $\widehat{HAC}=60{}^\circ $.

Ta có: $HC=\sqrt{A{{H}^{2}}+A{{C}^{2}}-2AH.AC\cos 60{}^\circ }=a\sqrt{7}$

Mặt khác $\widehat{\left( SC;\left( ABC \right) \right)}=\widehat{SCH}=45{}^\circ \Rightarrow SH=HC=a\sqrt{7}$

Ta có:$\frac{BA}{HA}=\frac{d\left( B;\left( SAC \right) \right)}{d\left( H;\left( SAC \right) \right)}$

$\Rightarrow d\left( B;\left( SAC \right) \right)=3d\left( H;\left( SAC \right) \right)$

Dựng $HE\bot AC,HF\bot SE\Rightarrow HF\bot \left( SAC \right)$

Ta có: $HE=HA\sin 60{}^\circ =a\sin 60{}^\circ =\frac{a\sqrt{3}}{2}$

$\Rightarrow HF=\frac{HE.SH}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{E}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{651}}{31}\Rightarrow d\left( B;\left( SAC \right) \right)=3HF=\frac{3a\sqrt{651}}{31}$

b) Ta có: $\frac{d\left( A;\left( SBC \right) \right)}{d\left( H;\left( SBC \right) \right)}=\frac{AB}{HB}=\frac{3}{2}\Rightarrow d\left( A;\left( SBC \right) \right)=\frac{3}{2}d\left( H;\left( SBC \right) \right)$

Dựng $HM\bot BC,HN\bot SM\Rightarrow d\left( H;\left( SBC \right) \right)=HN$

Mặt khác $HM=HB\sin 60{}^\circ =2a\sin 60{}^\circ =a\sqrt{3}\Rightarrow HN=\frac{SH.HM}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{M}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{210}}{10}$

Do đó $d\left( A;\left( SBC \right) \right)=\frac{3}{2}HN=\frac{3a\sqrt{210}}{20}$.

Bài tập 4: Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có đáy là tam giác đều cạnhCạnh bên tạo với đáy góc $60{}^\circ $. Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng $\left( SBC \right)$.

Lời giải chi tiết

Gọi G là trọng tâm tam giác ABC$\Rightarrow SG\bot \left( ABC \right)$

Gọi M là trung điểm của BC$\Rightarrow $$BC\bot GM$, lại có: $BC\bot SG$suy ra $BC\bot \left( SGM \right)$.

Dựng $GE\bot SM\Rightarrow $$\left\{ \begin{array}  {} GE\bot SM \\  {} GE\bot BC \\ \end{array} \right.\Rightarrow GE\bot (SBC)$

Do đó $d\left( G;\left( SBC \right) \right)=GE$

trong đó $GM=\frac{1}{3}AM=\frac{1}{3}.\frac{a\sqrt{3}}{2}=\frac{a\sqrt{3}}{6},GA=\frac{2}{3}AM=\frac{a\sqrt{3}}{3}$

Do $SG\bot (ABC)\Rightarrow \widehat{\left( SA;\left( ABC \right) \right)}=\widehat{SAG}=60{}^\circ $$\Rightarrow SG=GA\tan 60{}^\circ =\frac{a\sqrt{3}}{3}\tan 60{}^\circ =a$

Do đó $GE=\frac{SG.GM}{\sqrt{S{{G}^{2}}+G{{M}^{2}}}}=\frac{a}{\sqrt{13}}$, mặt khác $\frac{d\left( A;\left( SBC \right) \right)}{d\left( G;\left( SBC \right) \right)}=\frac{AM}{GM}=3$

Vậy $d\left( A;\left( SBC \right) \right)=3d\left( G;\left( SBC \right) \right)=\frac{3a}{\sqrt{13}}$.

Bài tập 5: Cho hình chóp tứ giác đều  S.ABCD  có đáy ABCD là hình vuông cạnh 2a, tâm O, SO=a

a) Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng$\left( SCD \right)$.

b) Tính khoảng cách từ trung điểm của SO đến mặt phẳng $\left( SCD \right)$.

Lời giải chi tiết

a) Dựng $OE\bot SE,OF\bot SE\Rightarrow d\left( O;\left( SCD \right) \right)\text{=OF}$

Mặt khác

$\text{OE}=\frac{AD}{2}=a\Rightarrow {{d}_{0}}\text{=OF=}\frac{SO.OE}{\sqrt{S{{O}^{2}}+O{{E}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{2}}{2}$

Lại  có: $\frac{d\left( A;\left( SCD \right) \right)}{d\left( O;\left( SCD \right) \right)}=2\Rightarrow d\left( A;\left( SCD \right) \right)=2{{d}_{o}}=a\sqrt{2}$

b) Gọi M là trung điểm của SO thì

$\frac{d\left( M;\left( SCD \right) \right)}{d\left( O;\left( SCD \right) \right)}=\frac{MS}{OS}=\frac{1}{2}\Rightarrow d\left( M;\left( SCD \right) \right)=\frac{1}{2}{{d}_{o}}=\frac{a\sqrt{2}}{4}$

Bài tập 6: Cho hình chóp  S.ABCD  có đáy ABCD là hình thoi tâm O cạnh a, biết $\widehat{BAD}=120{}^\circ $ và $SO\bot (ABCD)$. Biết $SO=a\sqrt{3}$, tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng $\left( SCD \right)$.

Lời giải chi tiết

Dựng $OE\bot CD,OF\bot SE\Rightarrow d\left( O;\left( SCD \right) \right)\text{=OF}$

Do $\widehat{BAD}=120{}^\circ \Rightarrow \widehat{CAD}=60{}^\circ \Rightarrow \Delta CAD$ là tam giác đều cạnh a

Khi đó $\widehat{OCE}=60{}^\circ \Rightarrow OE=OC\sin 60{}^\circ =\frac{a}{2}.\frac{\sqrt{3}}{2}=\frac{a\sqrt{3}}{4}$

Do đó $OF=\frac{SO.OE}{\sqrt{S{{O}^{2}}+O{{E}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{51}}{17}=d\left( O;\left( SCD \right) \right)$

Mặt khác $\frac{d\left( A;\left( SCD \right) \right)}{d\left( O;\left( SCD \right) \right)}=\frac{AC}{OC}=2$

$\Rightarrow d\left( A;\left( SCD \right) \right)=2OF=\frac{2a\sqrt{51}}{17}$

Bài tập 7: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, $AB=3AD=3$. Hình chiếu vuông góc của đỉnh S lên mặt phẳng $\left( ABCD \right)$ là điểm $H\in AB$ sao cho $HB=2HA$. Biết $SH=\sqrt{3}$

a) Tính khoảng cách từ B đến mặt phẳng $\left( SAD \right)$.

b) Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng $\left( SCD \right)$.

Lời giải chi tiết

a) $AB=3\Rightarrow HA=1$

Dựng $HE\bot SA$. Ta có: $\left\{ \begin{array}  {} AD\bot SH \\  {} AD\bot AB \\ \end{array} \right.\Rightarrow AD\bot HE$

Khi đó $HE\bot \left( SAD \right)\Rightarrow d\left( H;\left( SAD \right) \right)=HE=\frac{HA.SH}{\sqrt{H{{A}^{2}}+S{{H}^{2}}}}=\frac{\sqrt{3}}{2}$

Mặt khác $\frac{{{d}_{B}}}{{{d}_{H}}}=\frac{BA}{HA}=3\Rightarrow d\left( B;\left( SAD \right) \right)=3{{d}_{H}}=\frac{3\sqrt{3}}{2}$

b) Do $AH//CD\Rightarrow AH//\left( SCD \right)\Rightarrow d\left( A;\left( SCD \right) \right)=d\left( H;\left( SCD \right) \right)$

Dựng $HK\bot CD,HF\bot SK\Rightarrow d\left( H;\left( SCD \right) \right)\text{=HF}$

Mặt khác $HK=AD=1,SH=\sqrt{3}\Rightarrow HF=\frac{SH.HK}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{K}^{2}}}}=\frac{\sqrt{3}}{2}$

Vậy $d\left( A;\left( SCD \right) \right)=\frac{\sqrt{3}}{2}$

Bài tập 8: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O cạnh a, hình chiếu của đỉnh S trên mặt phẳng đáy trùng với trung điểm của cạnh OA. Biết góc giữa mặt phẳng $\left( SCD \right)$ và đáy bằng $60{}^\circ $. Tính khoảng cách:

a) $d\left( B;\left( SCD \right) \right)$

b) $d\left( A;\left( SBD \right) \right)$

Lời giải chi tiết

a) Dựng $HK\bot CD\Rightarrow CD\bot \left( SHK \right)$

$\widehat{\left( \left( SCD \right);\left( SHK \right) \right)}=\widehat{SKH}=60{}^\circ $. Ta có: $HK=\frac{3}{4}AD=\frac{3a}{4}$

Mặt khác $SH=HK\tan 60{}^\circ =\frac{3a\sqrt{3}}{4}$

Ta có: $AB//CD\Rightarrow AB//\left( SCD \right)$

Lại có: $\frac{d\left( A;\left( SCD \right) \right)}{d\left( H;\left( SCD \right) \right)}=\frac{AC}{HC}=\frac{4}{3}$

Do đó: $d\left( B;\left( SCD \right) \right)=d\left( A;\left( SCD \right) \right)=\frac{4}{3}d\left( H;\left( SCD \right) \right)$

Dựng $HE\bot SK\Rightarrow HE=HK\sin \widehat{HKE}=HK\sin 60{}^\circ =\frac{3a\sqrt{3}}{8}$

Vậy 

b) Ta có: 

Dựng 

Vậy 

Bài tập 9: Cho hình chóp S.ABCD có đáy hình vuông ABCD tâm O,  . Hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABCD) trùng với trung điểm của cạnh OA, biết tam giác SBD vuông tại S. Tính khoảng cách từ điểm D đến mặt phẳng (SBC)

Lời giải chi tiết

Ta có ∆SBD vuông tại S nên $SO=\frac{1}{2}BD=\frac{1}{2}AC$

$\Rightarrow \vartriangle SAC$ vuông tại S ta có: $S{{A}^{2}}=HA.AC=4H{{A}^{2}}$

$\Leftrightarrow 8{{a}^{2}}=4H{{A}^{2}}\Leftrightarrow HA=a\sqrt{2}\Leftrightarrow AC=4a\sqrt{2}$

$\Rightarrow AB=AC=4a$

Khi đó: $SH=\sqrt{S{{A}^{2}}-H{{A}^{2}}}=a\sqrt{6}$

Do $AD//BC\Rightarrow d\left( D;\left( SBC \right) \right)=d\left( A;\left( SBC \right) \right)$

Mặt khác $\frac{d\left( A;\left( SBC \right) \right)}{d\left( H;\left( SBC \right) \right)}=\frac{AC}{HC}=\frac{4}{3}$

Do đó $d\left( D;\left( SBC \right) \right)=\frac{4}{3}d\left( H;\left( SBC \right) \right)$ . Dựng $HE\bot BC,HK\bot SE\Rightarrow HK\bot \left( SBC \right)$.

Ta có $HE=\frac{3}{4}AB=3a\Rightarrow HK=\frac{HE.SH}{\sqrt{H{{E}^{2}}+S{{H}^{2}}}}=\frac{6a}{\sqrt{10}}\Rightarrow d\left( D;\left( SBC \right) \right)=\frac{4}{3}HK=\frac{8a}{\sqrt{10}}=\frac{4a\sqrt{10}}{5}$

Bài tập 10: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D, AB là đáy lớn và tam giác ABC là tam giác đều. Các mặt phẳng $\left( SAB \right)$ và $\left( SAC \right)$ cùng vuông góc với đáy, cạnh bên  $SC=2a$ và khoảng cách từ  C đến mặt phẳng $\left( SAB \right)$ bằng  a. Tính khoảng cách từ điểm  A  đến mặt phẳng (SBC).

Lời giải chi tiết

Ta có:$\left\{ \begin{array}  {} \left( SAB \right)\bot \left( ABC \right) \\  {} \left( SAC \right)\bot \left( ABC \right) \\ \end{array} \right.\Rightarrow SA\bot (ABC)$

Gọi M là trung điểm của AB suy ra $CM\bot AB\Rightarrow CM\bot \left( SAB \right)$

Do đó $d\left( C;\left( SAB \right) \right)=CM=a$

$\Rightarrow SM=\sqrt{S{{C}^{2}}-C{{M}^{2}}}=a\sqrt{3}$

Gọi K là trung điểm của BC nên $AK=CM=a$

Lại có $CM=\frac{\sqrt{3}}{2}AB\Rightarrow AB=\frac{2a}{\sqrt{3}}$

$\Rightarrow AM=\frac{a}{\sqrt{3}}\Rightarrow SA=\frac{2a\sqrt{6}}{\sqrt{3}}$. Kẻ $AH\bot SK,H\in SK$ nên $AH\bot \left( SBC \right)\Rightarrow d\left( A;\left( SBC \right) \right)=AH$

Khi đó $\frac{1}{A{{H}^{2}}}=\frac{1}{S{{A}^{2}}}+\frac{1}{A{{K}^{2}}}=\frac{1}{{{\left( \frac{2a\sqrt{6}}{3} \right)}^{2}}}+\frac{1}{{{a}^{2}}}\Rightarrow AH=\frac{2a\sqrt{22}}{11}$

Bài tập 11: Cho hình chóp  S.ABCD  có đáy là lục giác đều cạnh a. Tam giác SAD vuông cân tại S và thuộc mặt phẳng vuông góc với đáy $\left( ABCD \right)$.

a) Tính khoảng cách từ điểm  A  đến mặt phẳng (SCD).

b) Tính khoảng cách từ điểm  B  đến mặt phẳng (SCD).

Lời giải chi tiết

a) Gọi H là trung điểm  của AD $\Rightarrow SH\bot AD$

Mặt khác $\left( SAD \right)\bot \left( ABCD \right)$$\Rightarrow SH\bot \left( ABCD \right)$

$\Delta SAD$ vuông cân tại S nên $SH=\frac{AD}{4}=a$

Dễ thấy HC=AB=a$\Rightarrow \Delta HCD$ đều cạnh a

Dựng $HE\bot CD,HF\bot SE\Rightarrow d\left( H;\left( SCD \right) \right)\text{=HF}$

Mặt khác $HE=\frac{a\sqrt{3}}{2}\Rightarrow HF=\frac{SH.HE}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{E}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{21}}{7}$

Do D=2HD$\Rightarrow $$d\left( A;\left( SCD \right) \right)=2HF=\frac{2a\sqrt{21}}{7}$

b) Dễ thấy HDCB là hình thoi cạnh a

Do đó $BH//CD\Rightarrow BD//\left( SCD \right)\Rightarrow d\left( B;\left( SCD \right) \right)=d\left( H;\left( SCD \right) \right)=HF=\frac{a\sqrt{21}}{7}$

Bài tập 12: Cho hình lăng trụ ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác cân $AC=BC=a,AB=a\sqrt{3}$, hình chiếu vuông góc của A’ lên mặt phẳng đáy trùng với trọng tâm G của tam giác ABC. Biết mặt phẳng $\left( B'C'CB \right)$ tạo với đáy một góc $60{}^\circ $. Tính các khoảng cách:

a) $d\left( A;\left( A'BC \right) \right)$.

b) $d\left( C;\left( ABB'A' \right) \right)$.

Lời giải chi tiết

a) Gọi I là trung tâm của AB ta có: $CI\bot AB$

Dựng $GE\bot BC\Rightarrow \left( A'EG \right)\bot BC$

Ta có: $\widehat{A'EG}=60{}^\circ $$\Rightarrow GA'=GE\tan 60{}^\circ $

$CI=\sqrt{B{{C}^{2}}-I{{B}^{2}}}=\frac{a}{2}\Rightarrow CG=\frac{a}{3}$

Mặt khác: $\sin \widehat{ICB}=\frac{\sqrt{3}}{2}\Rightarrow \widehat{ICB}=60{}^\circ $

Khi đó: $GE=CG\sin 60{}^\circ =\frac{a\sqrt{3}}{6}$

$\Rightarrow A'G=GE\tan 60{}^\circ =\frac{a}{2}$

Dựng $GF\bot A'E$ ta có: $GF\bot \left( A'BC \right)\Rightarrow d\left( G;\left( A'BC \right) \right)\text{=GF}$

Ta có: $d\left( A;\left( A'BC \right) \right)=3d\left( G;\left( A'BC \right) \right)=3GF=3GE\sin 60{}^\circ =3\frac{a\sqrt{3}}{6}.\frac{\sqrt{3}}{2}=\frac{3a}{4}$

b) Do $CI=3GI\Rightarrow d\left( C;\left( B'AB \right) \right)=3d\left( G;\left( B'AB \right) \right)$

Dựng $GK\bot A'I\Rightarrow d\left( G;\left( A'AB \right) \right)=\frac{GI.A'G}{\sqrt{G{{I}^{2}}+A'{{G}^{2}}}}$

Trong đó $GI=\frac{1}{3}CI=\frac{a}{6},A'G=\frac{a}{2}\Rightarrow GK=\frac{a\sqrt{10}}{20}\Rightarrow d\left( C;\left( A'AB \right) \right)=\frac{3a\sqrt{10}}{20}$

Bài tập 13: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và B, $AB=AD=2a,BC=a$, tam giác SAB là tam giác cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng (ABCD), biết cạnh bên $SD=3a$, tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng SCD

Lời giải chi tiết

 

Gọi H là trung điểm của AB ta có: $SH\bot AB$ mặt khác $\left( ABC \right)\bot (ABCD)\Rightarrow SH\bot \left( ABCD \right)$

Ta có: $HD=\sqrt{A{{H}^{2}}+A{{D}^{2}}}=a\sqrt{5}$. Khi đó: $SH=\sqrt{S{{D}^{2}}-H{{D}^{2}}}=2a$

Gọi $K=AB\cap CD\Rightarrow \frac{KB}{KA}=\frac{BC}{AD}=\frac{1}{2}\Rightarrow AK=\frac{4}{3}HK$

Ta có: $d\left( A;\left( SCD \right) \right)=\frac{4}{3}d\left( H;\left( SCD \right) \right)=\frac{4}{3}HF$. Dựng $HE\bot CD,HF\bot SE\Rightarrow HF\bot \left( SCD \right)$

Ta có: $CD=\sqrt{A{{B}^{2}}+{{\left( AD-BC \right)}^{2}}}=a\sqrt{5}$; ${{S}_{HCD}}={{S}_{ABCD}}-{{S}_{HBC}}-{{S}_{HAD}}=3{{a}^{2}}-\frac{3{{a}^{2}}}{2}=\frac{3{{a}^{2}}}{2}$

Do vậy $HE=\frac{2{{S}_{HCD}}}{CD}=\frac{3{{a}^{2}}}{a\sqrt{5}}=\frac{3a}{\sqrt{5}}\Rightarrow HF=\frac{SH.HE}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{E}^{2}}}}=\frac{6a}{\sqrt{29}}\Rightarrow d\left( A;SCD \right)=\frac{8a}{\sqrt{9}}$.

Bài tập 14: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là nửa lục giác đều cạnh aAD=2a, tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, cạnh bên SD tạo với đáy một góc $\varphi $ thỏa mãn $\tan \varphi =\frac{1}{\sqrt{13}}$. Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng SCD.

Lời giải chi tiết

Gọi H là trung điểm của AB ta có: $SH\bot AB$

Mặt khác $\left( SAB \right)\bot \left( ABCD \right)\Rightarrow SH\bot \left( ABCD \right)$

Ta có: $H{{D}^{2}}=A{{H}^{2}}+A{{D}^{2}}-2AD.AH.cos\widehat{HAD}=\frac{{{a}^{2}}}{4}+4{{a}^{2}}-2{{a}^{2}}.cos60{}^\circ =\frac{13{{a}^{2}}}{4}$$\Rightarrow HD=\frac{a\sqrt{13}}{2}$

Ta có: $\widehat{SDH}=\varphi \Rightarrow SH=HD\tan \varphi =\frac{a}{2}$

Gọi $F=AB\cap CD\Rightarrow AF=2AB\Rightarrow \frac{\text{AF}}{HF}=\frac{4}{3}$

Do đó: $d\left( A;\left( SCD \right) \right)=\frac{4}{3}d\left( H;\left( SCD \right) \right)=\frac{4}{3}HK$

Mặt khác $HE=HF\sin 60{}^\circ =\frac{3a}{2}.\frac{\sqrt{3}}{2}=\frac{3a\sqrt{3}}{4}$

$\Rightarrow HK=\frac{HE.SH}{\sqrt{S{{H}^{2}}+H{{E}^{2}}}}=\frac{3a\sqrt{93}}{62}\Rightarrow d\left( A;\left( SCD \right) \right)=\frac{4}{3}HK=\frac{2a\sqrt{93}}{61}$

Luyện bài tập vận dụng tại đây!

TOÁN LỚP 12