Danh sách câu hỏi
[Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen AaBbXeDXEd đã xảy r - Tự Học 365]
Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen AaBbXeDXEd đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử abXde được tạo ra từ cơ thể này là
[Trong một gia đình, bố và mẹ biểu hiện kiểu hình bình thường về cả hai - Tự Học 365]
Trong một gia đình, bố và mẹ biểu hiện kiểu hình bình thường về cả hai tính trạng, đã sinh 1 con trai bị mù màu và teo cơ. Các con gái biểu hiện bình thường cả hai tính trạng. Biết rằng gen m gây mù màu, gen d gây teo cơ. Các gen trội tương phản qui định kiểu hình bình thường. Các gen này trên NST giới tính X. Kiểu gen của bố mẹ là:
[Biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Tron - Tự Học 365]
Biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Trong trường hợp không xảy ra đột biến. Nếu xét cả vai trò của giới tính, theo lí thuyết phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu hình nhất?
[Trong trường hợp không có đột biến xảy ra, phép lai nào sau đây có thể - Tự Học 365]
Trong trường hợp không có đột biến xảy ra, phép lai nào sau đây có thể cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất?
[một cặp vợ chồng bình thường sinh được một con trai bình thường, một c - Tự Học 365]
một cặp vợ chồng bình thường sinh được một con trai bình thường, một con trai mù màu và một con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gen của hai vợ chồng trên như thế nào? Cho biết gen h gây bệnh máu khó đông, gen m gây bệnh mù màu các alen bình thường ứng là H và M
[Ở người gen h quy định máu khó đông, gen H bình thường, gen m quy định - Tự Học 365]
Ở người gen h quy định máu khó đông, gen H bình thường, gen m quy định mù màu, gen M bình thường, hai cặp gen trên liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X đoạn không có trên Y. Một cặp vợ chồng bình thường họ sinh được người con trai đầu lòng mắc cả hai bệnh trên. Kiểu gen của người mẹ có thể là
[Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thườn - Tự Học 365]
Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen dị hợp, trên cặp nhiễm sắc thể giới tính xét một gen có hai alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Nếu không xảy ra đột biến thì khi các ruồi cái có kiểu gen khác nhau về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại trứng?
[Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, - Tự Học 365]
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả bố và mẹ. Theo lí thuyết, nếu xét đến cả vai trò của giới tính thì phép lai P:
XAXa ×
XaY cho đời con có số loại kiểu gen và kiểu hình tối đa là:
[Một tế bào sinh trứng có kiểu gen XGhY, khi giảm phân bình thường (có - Tự Học 365]
Một tế bào sinh trứng có kiểu gen
XGhY, khi giảm phân bình thường (có xảy ra hoán vị gen ở kì đầu giảm phân I) thực tế cho mấy loại trứng?
[Có bao nhiêu bằng chứng nào sau đây phản ánh sự tiến hóa đồng quy?(1) - Tự Học 365]
Có bao nhiêu bằng chứng nào sau đây phản ánh sự tiến hóa đồng quy? (1) Gai xương rồng, tua cuốn của đậu Hà Lan đều là biến dạng của lá. (2) Chi trước của các loài động vật có xương sống có các xương phân bố theo thứ tự tương tự nhau. (3) Trong hoa đực của cây đu đủ có 10 nhị, ở giữa hoa vẫn còn di tích của nhụy. (4) Gai cây hoàng liên là biến dạng của lá, gai cây hoa hồng là do sự phát triển của biểu bì thân. (5) Cánh dơi và cánh chim đều có chức năng giống nhau là giúp sinh vật thích nghi với đời sống bay lượn.
[Cho các ví dụ về các loại cơ quan ở các loài sau:(1) Cánh của chim và - Tự Học 365]
Cho các ví dụ về các loại cơ quan ở các loài sau: (1) Cánh của chim và cánh của các loài côn trùng. (2) Tay của người, chi trước mèo, cánh của dơi. (3) Xương cụt, ruột thừa và răng khôn của người. (4) Gai xương rồng và tua cuốn của đậu Hà Lan. (5) Vây cá voi và vây cá mập. (6) Tuyến nọc độc ở rắn và tuyến nước bọt ở các động vật khác. Trong các ví dụ trên, có bao nhiêu ví dụ là cơ quan tương đồng?
[Khi nói về các bằng chứng tiến hoá, một học sinh đã đưa ra các nhận đị - Tự Học 365]
Khi nói về các bằng chứng tiến hoá, một học sinh đã đưa ra các nhận định sau: (1) Tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ. (2) Những loài có quan hệ họ hàng càng gần nhau thì trình tự các axit amin trong prôtêin giống nhau càng nhiều. (3) Nếu trình tự axit amin trong một loại prôtêin giống nhau giữa 2 cá thể thì chứng tỏ 2 cá thể đó thuộc 1 loài. (4) Trong tế bào của các loài sinh vật khác nhau đều có thành phần axit amin giống nhau là một loại bằng chứng tế bào học. Số nhận định đúng là:
[Cho các cặp cơ quan sau:(1) Cánh sâu bọ và cánh dơi.(2) Mang cá và man - Tự Học 365]
Cho các cặp cơ quan sau: (1) Cánh sâu bọ và cánh dơi. (2) Mang cá và mang tôm. (3) Chân chuột chũi và chân dế chũi. (4) Gai cây hoàng liên và gai cây hoa hồng. (5) Gai cây mây và gai cây xương rồng. (6) Nọc độc của rắn và nọc độc của bọ cạp. Số cặp cơ quan tương tự là
[Cho các cặp cơ quan dưới đây ở một số loài động vật:(1) Cánh chim và c - Tự Học 365]
Cho các cặp cơ quan dưới đây ở một số loài động vật: (1) Cánh chim và cánh dơi. (2) Cánh chuồn chuồn và cánh chim ruồi. (3) Vây cá voi và chi trước của ngựa. (4) Cánh chim và tay người. Số cặp cơ quan phản ánh hiện tượng tiến hóa hội tụ:
[Các tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một - Tự Học 365]
Các tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một loại mã di truyền, đều dùng cùng 20 loại axit amin để cấu tạo nên prôtêin. Đây là bằng chứng chứng tỏ