Danh sách câu hỏi
[Tần số các alen của một gen ở một quần thể giao phối là 04 A và 06 a đột ngột biến đổi thành 08 A và - Tự Học 365] Tần số các alen của một gen ở một quần thể giao phối là 0,4 A và 0,6 a đột ngột biến đổi thành 0,8 A và 0,2 a. Quần thể này đã chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào sau đây?
[Ở một loài thực vật alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Một quần - Tự Học 365] Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ, xác suất để cả hai cây chọn được đều có kiểu gen dị hợp tử là:
[Một loài thực vật thụ phấn tự do có gen D quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen d qui định - Tự Học 365] Một loài thực vật thụ phấn tự do có gen D quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen d qui định hạt dài; gen R qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen r qui định hạt trắng. Hai cặp gen D, d và R, r phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thụ được: 14,25% hạt tròn đỏ; 4,75% hạt tròn trắng; 60,75% hạt dài đỏ; 20,25% hạt dài trắng. Nếu mang tất cả các hạt có kiểu hình dài, đỏ ra trồng thì vụ sau tỉ lệ kiểu hình hạt khi thu hoạch sẽ như thế nào?
[Điều kiện cơ bản để một quần thể đạt trạng thái cân bằng là các cá thể trong quần thể - Tự Học 365] Điều kiện cơ bản để một quần thể đạt trạng thái cân bằng là các cá thể trong quần thể
[Một gen có 2 alen A và a gọi p là tần số alen A q là tần số alen a. Qua giao phối tự do quần thể có - Tự Học 365] Một gen có 2 alen A và a, gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a. Qua giao phối tự do, quần thể có thành phần kiểu gen là:
[Một quần thể có cấu trúc di truyền ban đầu là 06 AA : 04 Aa . Sau một thế hệ ngẫu phối người ta thu - Tự Học 365] Một quần thể có cấu trúc di truyền ban đầu là 0,6 AA : 0,4 Aa . Sau một thế hệ ngẫu phối người ta thu được ở đời con 8000 cá thể , tính theo lí thuyết số cá thể đời con có kiểu gen dị hợp tử là:
[Trong quần thể của một loài thú xét hai locut locut 1 có 3 alen là A1 A2 A3; locut 2 có hai alen là - Tự Học 365] Trong quần thể của một loài thú, xét hai locut, locut 1 có 3 alen là A1, A2, A3; locut 2 có hai alen là B và b. Cả hai locut trên đều nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X và các alen của hai locut này đều liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết số kiểu gen tối đa về 2 locut nói trên có trong quần thể là:
[Ở một quần thể cấu trúc di truyền ở 4 thế hệ liên tiếp như F1 012AA : 056 Aa : 032 aa - Tự Học 365] Ở một quần thể cấu trúc di truyền ở 4 thế hệ liên tiếp như
F1 0,12AA : 0,56 Aa : 0,32 aa F2 0,18 AA : 0,44 Aa : 0,38 aa
F3 0,24 AA : 0,32 Aa : 0,44 aa F4 0,28 AA : 0,24 Aa : 0,48 aa
Cho biết các kiểu gen khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau. Quần thể có khả năng đang chịu tác động của nhân tố nào sau đây?
[Ở một loài thực vật xét 1 gen có 2 alen trong đó alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a qui - Tự Học 365] Ở một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen trong đó alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a qui định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) ở quần thể này có tỉ lệ 9 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử trong quần thể chiếm 7,5%. Theo lí thuyết cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ P là
[Tính trạng nhóm máu của người do 3 alen quy định. Một huyện đảo có tần số IA = 02; IB = 07. Nếu quầ - Tự Học 365] Tính trạng nhóm máu của người do 3 alen quy định. Một huyện đảo có tần số IA = 0,2; IB = 0,7.
Nếu quần thể đang cân bằng về di truyền thì người có nhóm máu AB chiếm tỉ lệ:
[Một quần thể của một loài thực vật xét gen A có hai alen là A và a; gen B có 3 alen là B1 B2 và B3. - Tự Học 365] Một quần thể của một loài thực vật, xét gen A có hai alen là A và a; gen B có 3 alen là B1, B2 và B3. Hai gen A và B nằm trên hai cặp NST khác nhau. Trong quần thể này, tần số của A là 0,6; tần số của B1 là 0,1; tần số của B2 là 0,3. Nếu quần thể đang ở trạng thái cân bằng về di truyền và trong quần thể có 10000 cá thể thì theo lí thuyết, số lượng cá thể mang kiểu gen aaB1B3 là:
[Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 200 cá thể đực mang kiểu gen AA 300 cá thể đực mang k - Tự Học 365] Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 200 cá thể đực mang kiểu gen AA, 300 cá thể đực mang kiểu gen Aa, 500 cá thể cái mang kiểu gen aa. Tần số alen a của quần thể là:
[Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 16 cá thể AA 48 cá thể Aa. Nếu kiểu gen aa đều bị chế - Tự Học 365] Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 16 cá thể AA, 48 cá thể Aa. Nếu kiểu gen aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì theo lí thuyết đến thế hệ F2, tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ trưởng thành là:
[Ở đậu Hà Lan gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Cho các cây thân ca - Tự Học 365] Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Cho các cây thân cao giao phấn với nhau thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình gồm 84% cây cao : 16% cây thấp. Nếu cho các cây thân cao F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 sẽ là:
[Ở đậu Hà Lan A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh. Cho các cây hạt vàng tự - Tự Học 365] Ở đậu Hà Lan, A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh. Cho các cây hạt vàng tự thụ phấn thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 17 hạt vàng : 3 hạt xanh. Nếu cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 là: