Danh sách câu hỏi
[Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số các - Tự Học 365]
Ở bò, gen A nằm trên NST thường quy định chân cao trội hoàn toàn so với a quy định chân thấp. Trong một trại nhân giống, có 10 con đực giống chân cao và 100 con cái chân thấp. Quá trình ngẫu phối đã sinh ra đời con có 75% cá thể chân cao, 25% cá thể chân thấp. Trong số 10 con bò đực nói trên, có bao nhiêu con thuần chủng về tính trạng chiều cao chân?
[Ở bò, gen A nằm trên NST thường quy định chân cao trội hoàn toàn so vớ - Tự Học 365]
Ở một quần thể thực vật, xét gen A nằm trên NST thường có 3 alen là A1, A2, A3 trong đó A1 quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với A2 và A3; Alen A2 quy định hoa màu vàng trội hoàn toàn so với A3; Alen A3 quy định hoa màu trắng. Quần thể đang cân bằng về di truyền, có tần số của các alen A1, A2, A3 lần lượt là 0,3; 0,2; 0,5. Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ : hoa vàng : hoa trắng ở trong quần thể này là
[Ở một quần thể thực vật, xét gen A nằm trên NST thường có 3 alen là A1 - Tự Học 365]
Ở một loài thực vật sinh sản bằng tự thụ phấn nghiêm ngặt có A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể có tất cả các cá thể đều có kiểu hình hoa đỏ, quá trình tự thụ phấn liên tục thì đến đời F3, cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ 67,1875%. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I Ở thế hệ xuất phát, cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 75%.
II Quần thể có tần số a = 0,375.
III Ở đời F3, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 90,625%.
IV Nếu liên tục tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa trắng tăng dần và bằng tỉ lệ cây hoa đỏ.
[Tính trạng chiều cao thân do một cặp gen quy định. Cho các cây thân ca - Tự Học 365]
Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng và trội hoàn toàn, trong đó có tần số alen A = 0,7; a = 0,3; B = 0,4; b = 0,6. Theo lí thuyết, có bao nhiêu nhận xét sau đây đúng?
I Quần thể này có 4 kiểu hình.
II Trong các kiểu gen của quần thể, số cá thể có kiểu gen AaBb chiếm tỉ lệ cao nhất.
III Quần thể này có 8 kiểu gen.
IV Trong các kiểu gen của quần thể, số cá thể có kiểu gen aaBB chiếm tỉ lệ ít nhất.
[Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 4 alen nằm - Tự Học 365]
Ở người, A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với a quy định tóc thẳng. Một quần thể đang cân bằng di truyền có 36% số người mang alen a. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng:
I. Tần số alen a của quần thể là 0,2.
II. Xác suất sinh con tóc thẳng của cặp vợ chồng có tóc quăn là 1/36.
III. Xác suất sinh con tóc quăn của cặp vợ chồng có tóc quăn là 35/36
IV. Vợ có tóc quăn, chồng có tóc thẳng, xác suất sinh con đầu có tóc xoăn là 5/6.
[Ở người, A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với a quy định tóc thẳn - Tự Học 365]
Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng và alen trội là trội hoàn toàn, trong đó có tần số alen A = 0,3; a = 0,7; B = 0,6; b = 0,4. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng:
I. Trong các kiểu gen của quần thể, loại kiểu gen aaBb chiếm tỉ lệ cao nhất
II. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể có mang 2 tính trạng trội, xác suất thu được cá thể thuần chủng là
.
III. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể mang kiểu hình A-bb, xác suất thu được cá thể thuần chủng là
.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể, xác suất thu được cá thể dị hợp 2 cặp gen là 20,16%.
[Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 2 cặp - Tự Học 365]
Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng và alen trội là trội hoàn toàn, trong đó có tần số alen A = 0,3; a = 0,7; B = 0,6; b = 0,4. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng:
I. Số loại kiểu gen của quần thể là 9, số loại kiểu hình của quần thể là 4.
II. Trong quần thể, loại kiểu hình có 1 tính trạng trội, một tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 49,32%.
III. Trong quần thể, cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ 30,16%.
IV. Trong quần thể, cá thể dị hợp 1 cặp gen chiếm tỉ lệ 49,68%.
[Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 2 cặp - Tự Học 365]
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình 19 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Ở F2, có tỉ lệ kiểu hình 4 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng:
I. Tần số kiểu gen ở thế hệ P là 0,55AA : 0,4Aa : 0,05aa.
II. Tần số alen A, a của thế hệ P là 0,75 và 0,25.
III. Tỉ lệ kiểu hình ở F1 là 17 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng.
IV. Nếu P giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
[Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 3 alen nằm - Tự Học 365]
Tính trạng màu hoa của một loài thực vật do một gen có 7 alen (từ A1 đến A7) quy định, trong đó có 5 alen (từ A1 đến A5) là đồng trội so với nhau và trội hoàn toàn so với alen A6, A7; Alen A6 trội hoàn toàn so với alen A7. Trong quần thể, số loại kiểu hình tối đa về tính trạng màu hoa là
[Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 3 alen nằm - Tự Học 365]
Ở người, tính trạng nhóm máu do 1 gen có 3 alen quy định, trong đó kiểu gen IAIA hoặc IAIO quy định nhóm máu A; kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B; kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB; kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 12% số người mang nhóm máu AB; 39% số người mang nhóm máu A; 24% số người mang nhóm máu B; 25% số người mang nhóm máu O. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, trong số những người có nhóm máu A, tỉ lệ người thuần chủng là