
Xe ô tô khối lượng 1tấn bắt đầu chuyển động trên đường nằm ngang AB không vận tốc đầu từ A, với gia tốc 1m/s2. Tới B xe đạt vận tốc 10m/s, biết hệ số ma sát trượt giữa xe và đường là 0,1. Cho g = 10m/s2
Tìm quãng đường AB và thời gian chuyển động của xe từ A đến B? Tính độ lớn lực kéo của đầu của động cơ khi đó (coi lực kéo của động
cơ có phương nằm ngang)?
3. Tới B xe tắt máy lên dốc nghiêng BC với góc nghiêng của dốc so
với mặt phẳng ngang là 300. Tìm gia tốc của xe khi lên dốc,
quãng đường lớn nhất mà xe lên được trên dốc. Biết hệ số ma sát
trên mặt phẳng nghiêng vẫn bằng 0,1.

Giải chi tiết:

c. PTĐL II Niu – tơn: \(\overrightarrow P + \overrightarrow {{F_{ms}}} + \overrightarrow N = m\overrightarrow {{a_2}} \)
Chiếu lên hai trục toạ độ, kết hợp lại ta được: a2 = - g(sinα + µ.cosα)
Thay số ta được: a2 = -10(sin30 + 0,1.cos30) = -5,866 m/s2 (với chiều dương là chiều chuyển động)
Quãng đường lớn nhất vật lên được mặt phẳng nghiêng: \({S_{m{\rm{ax}}}} = {{{v^2} - v_B^2} \over {2{a_2}}} = {{ - {{10}^2}} \over {2.( - 5,866)}} = 8,52m\)

Trên hình là đồ thị tọa độ-thời gian của một vật chuyển động
thẳng.
Cho biết kết luận nào sau đây là sai?

Một vật chuyển động thẳng không đổi chiều. Trên quãng đường AB, vật đi nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 = 20m/s, nửa quãng đường sau vật đi với vận tốc v2 = 5m/s. Vận tốc trung bình trên cả quãng đường là:

Một ngừơi đi xe đạp trên 2/3 đoạn đừơng đầu với vận tốc trung bình 10km/h và 1/3 đoạn đừơng sau với vận tốc trung bình 20km/h. Vận tốc trung bình của ngừơi đi xe đạp trên cả quảng đừơng là

Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng : x = 5 + 60t (x : m, t đo bằng giờ).Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ?

Phương trình của một vật chuyển động thẳng có dạng: x = -3t + 4 (m; s). Kết luận nào sau đây đúng

Trong các đồ thị sau đây, đồ thị nào có dạng của vật chuyển động thẳng đều?

Một vật chuyển động thẳng không đổi chiều trên 1 quãng đường dài 40m. Nửa quãng đường đầu vật đi hết thời gian t1 = 5s, nửa quãng đường sau vật đi hết thời gian t2 = 2s. Tốc độ trung bình trên cả quãng đường là:

Một xe chuyển động thẳng không đổi chiều có vận tốc trung bình là 20Km/h trên 1/4 đoạn đường đầu và 40Km/h trên 3/4 đoạn đường còn lại. Vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường là :

Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc v = 2 m/ s. Và lúc t = 2 s thì vật có toạ độ x = 5 m. Phương trình toạ độ của vật là

Một xe chuyển động thẳng không đổi chiều; 2 giờ đầu xe chạy với vận tốc trung bình 60km/h, 3 giờ sau xe chạy với vận tốc trung bình 40km/h. Vận tốc trung bình của xe trong suốt thời gian chạy là: