Nước liên kết có vai trò:
Nước liên kết: Nước bị giữ bởi một lực nhất định do quá trình thuỷ hoá hoá học của các ion, các phân tử, các chất trùng hợp hoặc liên kết trong các thành phần cấu trúc. Dạng nước này chiếm khoảng 30% lượng nước trong thực vật. Tuỳ theo mức độ liên kết khác nhau mà dạng nước này mất dần tính chất vật lí, hoá học, sinh học của nước như: khả năng làm dung môi, bay hơi, tham gia vào các phản ứng hoá học. Tuy nhiên dạng nước liên kết có vai trò rất quan trọng trong quá trình chống chịu của cơ thể trước các điều kiện bất lợi của môi trường như khô hạn, nóng, lạnh, dạng nước này làm đảo bảo độ bền vững của hệ thống keo trong chất nguyên sinh của tế bào
Sắc tố nào sau đây tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng hấp thụ được thành năng lượng trong ATP và NADPH?
Các nhóm thực vật nào sau đây có thực hiện chu trình Canvin ( chu trình C3) trong pha tối của quang hợp?
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hô hấp, có bao nhiêu cách sau đây được dùng để bảo quản nông sản?
I. Phơi khô. II. Bảo quản lạnh. III. Hút chân không. IV. Tăng nồng độ CO2.
Cho sơ đồ tóm tắt các con đường hô hấp ở thực vật (1) và (2) từ chất hữu cơ ban đầu là glucozơ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Điều kiện để xảy ra con đường (1) là khi tế bào có đầy đủ oxi.
II. Con đường (1) chỉ xảy ra trong bào tương (không xảy ra trong ti thể).
III. Con đường (2) chỉ xảy ra trong ti thể (không xảy ra trong bào tương).
IV. Cả hai con đường (1) và (2) đều có chung giai đoạn đường phân.
V. Con đường (1) giải phóng ít năng lượng hơn con đường (2).
VI. Ở con đường (2), Glucozơ sẽ phân giải hoàn toàn thành CO2 và H2O.