Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s2. Nguyên tử của nguyên tố Y có 11 electron trên các phân lớp p.
a) Viết cấu hình electron nguyên tử của X, Y và cho biết X, Y là kim loại, phi kim hay khí hiếm? Vì sao?
b) Xác định vị trí của X, Y trong BTH (giải thích).
c) Viết công thức phân tử oxit cao nhất, công thức hidroxit tương ứng của X và Y. Cho biết tính chất của các hợp chất đó.
d) So sánh tính phi kim của đơn chất Y với lưu huỳnh (Z = 16). Giải thích.
Giải chi tiết:
a)
- Cấu hình electron nguyên tử:
+ X: 1s22s22p63s2
+ Y: 1s22s22p63s23p5
- Tính kim loại/phi kim của X, Y:
+ X có 2 e ở lớp ngoài cùng → Kim loại
+ Y có 7 electron ở lớp ngoài cùng → Phi kim
b)
- Vị trí của X trong bảng tuần hoàn:
+ Ô số 12 vì Z = 12
+ Chu kì 3 vì có 3 lớp electron
+ Nhóm IIA vì có 2 electron ở lớp ngoài cùng và là nguyên tố s
- Vị trí của Y trong bảng tuần hoàn:
+ Ô số 17 vì Z = 17
+ Chu kì 3 vì có 3 lớp electron
+ Nhóm VIIA vì có 7 electron ở lớp ngoài cùng và là nguyên tố p
c) - Công thức oxit cao nhất là MgO (là oxit bazơ) và công thức hiđroxit là Mg(OH)2 (là bazơ).
- Công thức oxit cao nhất là Cl2O7 (là oxit axit) và và công thức hiđroxit là HClO4 (là axit mạnh).
d) Cấu hình electron của lưu huỳnh là 1s22s22p63s23p4
→ Vị trí của S trong bảng tuần hoàn là ô 16, chu kì 3, nhóm VIA.
Ta thấy S và Cl cùng chu kì 3 mà trong một chu kì theo chiều tăng của Z, tính phi kim tăng dần nên tính phi kim của Cl > S
Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có tính chất hóa học tương tự nhau, vì vỏ nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có ?
Trong một chu kỳ, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử, số oxi hóa cao nhất của các nguyên tố nhóm A trong oxit biến đổi như thế nào?