Người ta đổ m = 40g chất lỏng vào cốc kim loại, bắt đầu đun nóng bằng đèn cồn, liên tục đo nhiệt độ cốc và thu được đồ thị sự phụ thuộc của nhiệt độ cốc vào thời gian như hình 4. Xác định nhiệt dung riêng Cx và nhiệt hoá hơi Lx của chất lỏng.Biết mỗi giây đèn cồn đốt hết µ = 11mg cồn có năng suất tỏa nhiệt q = 27 KJ/g. Bỏ qua nhiệt lượng hao phí bởi môi trường.
Giải chi tiết:

Khi chất lỏng đã bay hơi hết (đoạn CD trên đồ thị như hình 4, nhiệt lượng đèn cồn cung cấp chỉ làm nóng cốc
µTq = qx(tD – tC) (µT là khối lượng cồn sử dụng trong T giây).
0,011(220 – 180).27 = qx(140 – 80) => qx = 0,198 J/độ.
Trong 60 giây đầu, đèn cồn cung cấp nhiệt lượng làm cho cốc và chất lỏng tăng nhiệt từ 200C -> 800C:
0,011(60 – 0).27 = (qx + mC)(tB – tA)
<=> 17,82 = (198 + 0,04.Cx)(80 – 20)
<=> 198 + 0,04.Cx = 297 => Cx = 2475 J/Kg.K
Trong 120 giây tiếp theo (quá trình BC), nhiệt lượng đèn cồn cung cấp chỉ dùng để chất lỏng hóa hơi ở 800C:
0,011(180 – 60).27 = 0,040.Lx => Lx = 891 KJ/Kg
Vậy : nhiệt dung riêng của chất lỏng là: 
nhiệt hóa hơi của chất lỏng là: 