Ôn đúng trọng tâm – Học chắc từ hôm nay
Hệ thống lại kiến thức lớp 10–11–12
Cho một luồng khí H2 (dư) lần lượt đi qua các ống mắc nối tiếp (như hình vẽ) đựng các oxit được nung nóng sau đây:

Ống 1 đựng 0,01 mol CaO, ống 2 đựng 0,02 mol CuO, ống 3 đựng 0,02 mol Al2O3, ống 4 đựng 0,01 mol Fe2O3 và ống 5 đựng 0,05 mol Na2O. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, lấy từng chất rắn còn lại trong mỗi ống lần lượt cho tác dụng với dung dịch NaOH, CuCl2. Hãy viết các phương trình hóa học xảy ra và cho biết có bao nhiêu phản ứng xảy ra:
Giải chi tiết:
Ống 1: Không
Ống 2: CuO + H2
Cu + H2O
Ống 3: Không
Ống 4: Fe2O3 + 3H2
2Fe + 3H2O
Ống 5: Na2O + H2O → 2NaOH
= nCuO = 0,02 mol (1)
= 3
= 0,03 mol (2)
Từ (1) và (2) ta có: số mol H2O = 0,05 mol
Số mol Na2O = số mol H2O = 0,05 mol.
Na2O tác dụng hết.
Vậy chất rắn còn lại trong các ống nghiệm: CaO; Cu; Al2O3; Fe; và NaOHkhan.
- Tác dụng với dung dịch NaOH
CaO + NaOH → không, nhưng CaO + H2O → Ca(OH)2.
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
- Tác dụng với dung dịch CuCl2.
CaO + H2O → Ca(OH)2.
Sau đó: Ca(OH)2 + CuCl2 → Cu(OH)2 ↓+ CaCl2.
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu↓
2NaOHkhan + CuCl2 → Cu(OH)2 ↓ + 2NaCl.