Cho mạch điện như hình vẽ: Hai nguồn điện giống nhau mắc song song, mỗi nguồn có suất điện động E = 9V, và điện trở trong ro = 2W. Cho biết R1 = 1,5W,R2 = 3W và đèn Đ (3V – 3W). Bình điện phân chứa dung dịch AgNO3 với anôt bằng bạc có điện trở Rb = 3W (Cho biết bạc có khối lượng mol nguyên tử và hóa trị lần lượt là A = 108 và n = 1). Điện trở các dây nối không đáng kể.
1. Tính Eb và rb của bộ nguồn.
2. Cường độ dòng điện chạy trong mạch chính và số chỉ của vôn kế
3. Xác định độ sáng của đèn. Và khối lượng Ag bám vào catốt trong thời gian 16 phút 5 giây là

Giải chi tiết:
1. Suất điện trong và điện trở trong của bộ nguồn là
Eb = E = 9 V; rb = r0/2 = 1 Ω
2.
Điện trở của bóng đèn
\({R_D} = {{U_{dm}^2} \over {{P_{dm}}}} = {{{3^2}} \over 3} = 3\Omega \)
Điện trở của mạch ngoài được tính theo công thức
\({R_N} = {R_1} + {{{R_P}\left( {{R_D} + {R_2}} \right)} \over {{R_P} + {R_D} + {R_2}}} = 1,5 + {{3.\left( {3 + 3} \right)} \over {3 + 3 + 3}} = 3,5\Omega \)
Cường độ dòng điện chạy trong mạch chính là
\(I = {{{E_b}} \over {{R_N} + {r_b}}} = {9 \over {3,5 + 1}} = 2A\)
Số chỉ của vôn kế là hiệu điện thế hai đầu nguồn điện
\({U_V} = {U_N} = {E_b} - {\rm{I}}{{\rm{r}}_b} = 9 - 2.1 = 7V\)
3.
* Ta có \({I_1} = {I_{PD2}} = I = 2A\)
Suy ra \({U_{PD2}} = {I_{PD2}}{R_{PD2}} = I{{{R_P}\left( {{R_D} + {R_2}} \right)} \over {{R_P} + {R_D} + {R_2}}} = 2.{{3\left( {3 + 3} \right)} \over {3 + 3 + 3}} = 4V\)
Ta thấy \({I_D} = {I_2} = {I_{2D}} = {{{U_{2D}}} \over {{R_{2D}}}} = {{{U_{PD2}}} \over {{R_{2D}}}} = {4 \over {3 + 3}} = {2 \over 3}A\)
Cường độ dòng điện định mức chạy qua đèn \({I_{dm}} = {{{P_{dm}}} \over {{U_{dm}}}} = {3 \over 3} = 1A\)
Nhận xét ID < Idm => đèn sáng yếu hơn bình thường.
* Ta có \({I_P} = {{{U_P}} \over {{R_P}}} = {{{U_{2D}}} \over {{R_P}}} = {4 \over 3}\left( A \right)\)
Do đó, khối lượng Ag bám vào catốt trong thời gian 16 phút 5 giây là
\(m = {1 \over F}.{A \over n}.{I_P}t = {1 \over {96500}}.{{108} \over 1}.{4 \over 3}.\left( {16.60 + 5} \right) = 1,44g\)
Khi tăng nhiệt độ của một kim loại sẽ làm tăng điện trở của kim loại này, nguyên nhân gây ra hiện hượng này là:
Đặt một hiệu điện thế U không đổi vào hai cực của bình điện phân. Xét trong cùng một khoảng thời gian, nếu kéo hai cực của bình ra xa sao cho khoảng cách giữa chúng tăng gấp 2 lần thì khối lượng chất được giải phóng ở điện cực so với lúc trước sẽ: