Tính góc giữa mặt phẳng (SAB) và mặt phẳng đáy (ABC).
Dựng đường cao SH⊥(ABC), dựng HE⊥AB.
Khi đó AB⊥(SEH)⇒^((SAB);(ABC))=^SEH.
Bài tập 1: Cho hình chóp S.ABCD có SA⊥(ABCD), đáy là hình chữ nhật ABCD với AB=a;AD=a√3. Biết rằng mặt phẳng (SCD) tạo với đáy một góc 60∘.
a) Tính cosin góc tạo bởi mặt phẳng (SBC) và mặt đáy (ABCD). b) Tính tan góc giữa mặt phẳng (SBD) và mặt đáy (ABCD). |
Lời giải chi tiết
a) Do {CD⊥SACD⊥D⇒CD⊥(SDA) do đó góc giữa mặt phẳng (SCD) và đáy là ^SDA=60∘
Suy ra SA=ADtan60∘=3a.
Do {BC⊥SABC⊥AB⇒BC⊥(SBA)⇒^((SBC);(ABC))=^SBA
Mặt khác cos^SBA=ABSB=AB√SA2+AB2=a√9a2+a2=1√10.
Vậy cos^((SBC);(ABC))=1√10.
b) Dựng AH⊥BD⇒BD⊥(SHA)⇒^((ABD);(ABC))=^SHA
Lại có: AH=AB.AD√AB2+AD2=a√32.
Suy ra tan^((SBD);(ABCD))=tan^SHA=SAAH=2√3.
Bài tập 2: Cho khối chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B có AB=a√3;BC=a, tam giác SAC là tam giác cân tại S và thuộc mặt phẳng vuông góc với đáy. Biết đường thẳng SB tạo với đáy một góc 60∘. Tính góc ^((SBC);(ABC)). |
Lời giải chi tiết
Gọi H là trung điểm của AC, do tam giác SAC cân nên ta có:
SH⊥AC. Mặt khác (SAC)⊥(ABCD) nên SH⊥(ABC).
Khi đó: ^(SB;(ABC))=^SBH=60∘.
Ta có: AC=√AB2+BC2=2a⇒BH=12AC=a.
Khi đó: SH=atan60∘=a√3.
Dựng HK⊥BC⇒BC⊥(SHK).
⇒^SKH=^((SBC);(ABC)), trong đó ta có: HK=AB2=a√32;
SH=a√3⇒cos^SKH=1√5.
Vậy ^((SBC);(ABC))=φ với cosφ=1√5.
Bài tập 3: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi, có AB=2a và góc ^BAD=120∘. Hình chiếu vuông góc của S xuống mặt phẳng đáy (ABCD) trùng với giao điểm I của hai đường chéo và SI=a2. Tính góc tạo bởi mặt phẳng (SAB) và mặt phẳng (ABCD). |
Lời giải chi tiết
Gọi φ là góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và mặt phẳng (ABCD). Gọi H là hình chiếu vuông góc của I trên AB.
Ta có: {AB⊥HIAB⊥SI⇒AB⊥(SHI).
Do đó φ=^(SH;IH)=^SHI.
Do ^BAD=120∘⇒^BAI=60∘⇒ΔABC đều cạnh 2a nên IA=a⇒IH=IAsin^IAB=IAsin60∘=a√32.
Do đó tanφ=SIIH=1√3⇒φ=30∘.
Bài tập 4: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và B có AD=2a và AB=BC=a. Hai mặt phẳng (SAB) và (SAD) cùng vuông góc với đáy. Biết mặt phẳng (SBC) tạo với đáy (ABCD) một góc 60°. Tính tan góc tạo bởi mặt phẳng (SCD) và (SBD) với mặt phẳng (ABCD). |
Lời giải chi tiết
Ta có: {BC⊥ABBC⊥SA⇒BC⊥(SBA).
Khi đó: ^((SBC);(ABCD))=^SBA=60∘
⇒SA=ABtan60∘=a√3.
Gọi I là trung điểm của AD ⇒ ABCI là hình vuông cạnh a ⇒CI=a=12AD⇒ΔACD vuông tại C.
Ta có: {CD⊥ACCD⊥SA⇒CD⊥(SCA).
Do đó ^((SCD);(ABCD))=^(SC;AC)=^SCA và tan^SCA=SAAC=a√3√AB2+BC2=√32=√62.
Dựng AE⊥BD, lại có BD⊥SA⇒BD⊥(SEA)⇒^((SBD);(ABCD))=^SEA.
Ta có: AE=AB.AD√AB2+AD2=2a√5⇒tan^SEA=SAAE=√152.
Bài tập 5: Cho hình lăng trụ ABC.A′B′C′ có đáy là tam giác đều cạnh 2a. Hình chiếu vuông góc của A′ lên mặt phẳng (ABC) là trung điểm của cạnh AB, góc giữa đường thẳng A′C và mặt đáy (ABC) bằng 60∘. Tính cosin góc giữa mặt phẳng (A′AC) và mặt đáy (ABC). |
Lời giải chi tiết
Gọi H là trung điểm cạnh AB ta có: A′H⊥(ABC)
Do đó ^A′CH=60∘. Lại có: CH=ACsin60∘=a√3
⇒A′H=CHtan60∘=3a.
Dựng HK⊥AC ta có A′H⊥AC⇒(A′HK)⊥AC.
Khi đó: HK=HAsin60∘=a√32.
Ta có: cos^A′KH=HK√HK2+A′H2=1√13>0.
Do vậy cos^((A′AC);(ABC))=1√13.
TOÁN LỚP 12