Giả sử lượng bèo ban đầu là T0 và mỗi giờ lượng bèo tăng gấp 2 lần thì sau n giờ lượng bèo sẽ là T=T0.2n (nếu mỗi giờ tăng k lần thì công thức là T=T0.kn)
Công thức: s(t)=A.ert trong đó A là số lượng vi khuẩn ban đầu, s(t) là số lượng vi khuẩn sau thời gian t, r là tỷ lệ tăng trưởng (r>0), t là thời gian tăng trưởng.
Bài tập 1: Một người thả 1 lá bèo vào một cái ao, sau 12 giờ thì bào sinh sôi phủ kín mặt ao. Hỏi sau mấy giờ thì bèo phủ kín 15 mặt ao, biết rằng sau mỗi giờ thì lượng bèo tăng gấp 10 lần lượng bèo trước đó và tốc độ tăng không đổi. A. 12−log5 giờ B. 125 giờ C. 12−log2 giờ D. 12+ln5 giờ |
Lời giải chi tiết
Ta có: T=T0.10t, khi đó T(12)=T0.1012
Gọi t0 là thời gian bèo phủ 15 mặt hồ thì T0.10t0=15T(12)=15.T0.1012
⇔10t0=15.1012⇔log10t0=log(15.1012)⇔t0=12−log5. Chọn A.
Bài tập 2: Người ta thả một lá bèo vào một hồ nước. Sau thời gian t giờ, bèo sẽ sinh sôi kín cả mặt hồ. Biết rằng sau mỗi giờ, lượng lá bèo tăng gấp 10 lần lượng lá bèo trước đó và tốc độ tăng không đổi. Hỏi sau mấy giờ thì số lá bèo phủ kín 13 mặt hồ? A. t3 B. 10t3 C. t−log3 D. tlog3 |
Lời giải chi tiết
Ta có: T=T0.10t
Gọi t0 giờ là khoảng thời gian cần để bèo phủ kín 13 mặt hồ, suy ra T0.10t0=13T=13.T0.10t
Suy ra 10t0=10t3⇒t0=t−log3. Chọn C.
Bài tập 3: Trong nông nghiệp bèo hoa dâu được dùng làm phân bón, nó rất tốt cho cây trồng. Mới đây một nhóm các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện ra bèo hoa dâu có thể được dùng để chiết xuất ra chất có tác dụng kích thích hệ miễn dịch và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Bèo hoa dâu được thả nuôi trên mặt nước. Một người đã thả một lượng bèo hoa dâu chiếm 4% diện tích mặt hồ. Biết rằng cứ sau đúng một tuần bèo phát triển thành 3 lần lượng đã có và tốc độ phát triển của bèo ở mọi thời điểm như nhau. Sau bao nhiêu ngày bèo sẽ vừa phủ kín mặt hồ? A. 7×log325 B. 3257 C. 7×243 D. 7×log324 |
Lời giải chi tiết
Gọi A là lượng bèo ban đầu, để phủ kín mặt hồ thì lượng bèo là 1004A
Sau 1 tuần số lượng bèo là 3A suy ra sau n tuần lượng bèo là: 3n.A
Để lượng bèo phủ kín mặt hồ thì 3n.A=1004.A⇒n=log31004=log325⇒ thời gian để bèo phủ kín mặt hồ là: t=7log325. Chọn A.
Bài tập 4: Số lượng của một loài vi khuẩn trong phòng thí nghiệm được tính theo công thức s(t)=A.ert trong đó Alà số lượng vi khuẩn ban đầu, s(t) là số lượng vi khuẩn có sau t (phút), r là tỷ lệ tăng trưởng (r>0), t (tính theo phút) là thờ gian tăng trưởng. Biết rằng số lượng vi khuẩn ban đầu có 500 con và sau 5 giờ có 1500 con. Hỏi sau bao lâu, kể từ lúc bắt đầu, số lượng vi khuẩn đạt 121500 con? A. 35 giờ B. 45 giờ C. 25 giờ D. 15 giờ |
Lời giải chi tiết
Theo bài ra ta có: 1500=500.e5r⇒e5r=3
Khi đó số lượng vi khuẩn đạt 121500 con thì:
121500=500.ert⇔ert=243⇔(e5r)t5=234⇔3t5=243⇔t=5log3243=25 giờ. Chọn C.
Bài tập 5: Số lượng của một loài vi khuẩn trong phòng thí nghiệm được tính theo công thức s(t)=A.ert trong đó Alà số lượng vi khuẩn ban đầu, s(t) là số lượng vi khuẩn có sau t (phút), r là tỷ lệ tăng trưởng (r>0), t (tính theo phút) là thời gian tăng trưởng. Biết rằng số lượng vi khuẩn ban đầu có 100 con và sau 5 giờ có 300 con. Hỏi sau bao lâu, kể từ lúc bắt đầu, số lượng vi khuẩn tăng gấp 10 lần so với số lượng ban đầu? A. t=3log5 giờ B. t=3ln5log10 giờ C. t=5log3 giờ D. t=5ln3ln10 giờ |
Lời giải chi tiết
Theo bài ra ta có: 300=100.e5r⇒e5r=3
Khi đó số lượng vi khuẩn tăng gấp 10 lần khi:
10=ert⇔ert=10⇔(e5r)t5=10⇔3t5=10⇔t=5log310=5log3 giờ. Chọn C.
Bài tập 6: Sự tăng trưởng của một loài vi khuẩn được tính theo công thức f(x)=A.erx, trong đó Alà số lượng vi khuẩn ban đầu, r là tỷ lệ tăng trưởng (r>0), x (tính theo giờ) là thời gian tăng trưởng. Biết số vi khuẩn ban đầu có 1000 con và sau 10 giờ là 5000 con. Hỏi sau bao lâu thì số lượng vi khuẩn tăng gấp 10 lần A. 5.ln20 (giờ) B. 5.ln10(giờ) C. 10.log510(giờ) D. 10.log520(giờ) |
Lời giải chi tiết
Theo đề bài ta có 5000=1000.e10r⇒r=ln510
Gọi x0 giờ là thời gian để số vi khuẩn tăng gấp 10, suy ra 10A=A.eln510x0⇒x0=10.log510 (giờ). Chọn C.
Bài tập 7: [Đề thử nghiệm Bộ GD&ĐT 2017] Số lượng của loại vi khuẩn A trong một phòng thí nghiệm được tính theo công thức s(t)=s(0).2t, trong đó s(0) là số lượng vi khuẩn A lúc ban đầu, s(t) là số lượng vi khuẩn A có sau t phút. Biết sau 3 phút thì số lượng vi khuẩn A là 625 con. Hỏi sau bao lâu, kể từ lúc ban đầu, số lượng vi khuẩn A là 10 triệu con? A. 48 phút B. 19 phút C. 7 phút D. 12 phút |
Lời giải chi tiết
Ta có: s(3)=s(0).23⇒s(0)=s(3)8=78,125 nghìn con
Do đó s(t)=10 triệu con =10000 nghìn con khi 10000=s(0).2t⇒2t=1000078,125=128
⇒t=log2128=7 phút. Chọn C.
Bài tập 8: Trong môi trường nuôi cấy ổn định người ta nhận thấy cứ sau 5 ngày số lượng loài vi khuẩn A tăng lên gấp đôi, còn sau 10 ngày số lượng loài vi khuẩn B tăng lên gấp ba. Giả sử ban đầu có 100 con vi khuẩn A và 200 con vi khuẩn B, hỏi sau bao nhiêu ngày nuôi cấy trong môi trường đó thì số lượng hai loài bằng nhau, biết rằng tốc độ tăng trưởng của mỗi loài ở mọi thời điểm là như nhau? A. 5×log832 ngày B. 5×log432 ngày C. 10×log322 ngày D. 10×log432 ngày |
Lời giải chi tiết
Giả sử sau x ngày số lượng hai loài vi khuẩn bằng nhau. Khi đó, ta có
100.2x5=200.3x10⇔2x5=2.3x10⇔2x5−1=3x10
⇔x5−1=x10.log23⇔x(2−log23)=10⇔x=102−log23
Lại có 2−log23=log243=1log432⇒x=102−log23=10×log432 ngày. Chọn D.
Bài tập 9: Số lượng của loại virut H trong một phòng thí nghiệm được tính theo công thức s(t)=s(0).3t trong đó s(0) là số lượng virut H lúc ban đầu, s(t) là số lượng virut H có sau thời gian t phút. Biết sau 5 phút thì số lượng virut H là 815.000 con. Hỏi sau bao lâu, kể từ lúc ban đầu, số lượng virut H là 22.005.000 con? A. 8 phút B. 30 phút C. 27 phút D. 15 phút |
Lời giải chi tiết
Sau 5 phút thì số lượng virut H là 815.000 con, suy ra 815.000=s(0).35⇒s(0)=815.00035 con.
Gọi t0 phút là thời gian để có 22.005.000 con virut, suy ra 22.005.000=815.00035.3t0⇒t0=8 phút. Chọn A.
TOÁN LỚP 12