Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
♦ Hệ quả: Kim loại bị oxi hoá thành ion dương
M → Mn+ + ne
♦ Thí dụ:
- Thanh sắt trong nhà máy sản xuất khí Cl2
$2\overset{0}{\mathop{F\text{e}}}\,+3{{\overset{0}{\mathop{Cl}}\,}_{2}}\to 2\overset{+3}{\mathop{F\text{e}}}\,{{\overset{-1}{\mathop{Cl}}\,}_{3}}$
- Các thiết bị của lò đốt, các chi tiết của động cơ đốt trong
$3\overset{0}{\mathop{F\text{e}}}\,\text{+2}{{\overset{0}{\mathop{\text{O}}}\,}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{0}}}{{\overset{+8/3}{\mathop{F\text{e}}}\,}_{3}}\overset{-2}{\mathop{{{O}_{4}}}}\,$
$3\overset{0}{\mathop{F\text{e}}}\,+2\overset{+1}{\mathop{{{H}_{2}}}}\,O\xrightarrow{{{t}^{0}}}\overset{+8/3}{\mathop{F{{e}_{3}}}}\,{{O}_{4}}+\overset{0}{\mathop{{{H}_{2}}}}\,$
⇒ Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
- Kim điện kế quay ⇒ chứng tỏ có dòng điện chạy qua.
- Thanh Zn bị mòn dần.
- Bọt khí H2 thoát ra cả ở thanh Cu.
- Điện cực âm (anot); Zn bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn → Zn2+ + 2e
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực Cu.
- Điện cực dương (catot): ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành nguyên tử H rồi thành phân tử H2 thoát ra.
2H+ + 2e → H2↑
⇒ Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
♦ Thí dụ: Sự ăn mòn gang trong không khí ẩm.
- Trong không khí ẩm, trên bề mặt của gang luôn có một lớp nước rất mỏng đã hoà tan O2 và khí CO2, tạo thành dung dịch chất điện li.
- Gang có thành phần chính là Fe và C cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số các pin nhỏ mà sắt là anot và cacbon là catot.
Tại anot: Fe → Fe2+ + 2e
Các electron được giải phóng chuyển dịch đến catot.
Tại catot: O2 + 2H2O + 4e → 4OH−
Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hoà tan khí O2, Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hoá, dưới tác dụng của ion OH− tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O.
♦ Các điện cực phải khác nhau về bản chất.
Cặp KL – KL; KL – PK; KL – Hợp chất hoá học
♦ Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây dẫn.
♦ Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
HÓA HỌC LỚP 12