♦ Nhóm IA (trừ H), nhóm IIA (trừ B) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.
♦ Các nhóm B (từ IB đến VIIIB).
♦ Họ lantan và actini.
♦ Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngoài cùng (1, 2 hoặc 3e).
Thí dụ: Na: [Ne]3s1 Mg: [Ne]3s2 Al: [Ne]3s23p1
♦ Trong chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với các nguyên tử của nguyên tố phi kim.
Thí dụ:
11Na |
12Mg |
13Al |
14Si |
15P |
16S |
17Cl |
0,157 |
0,136 |
0,125 |
0,117 |
0,110 |
0,104 |
0,099 |
♦ Ở nhiệt độ thường, trừ Hg ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể.
♦ Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các electron hoá trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể.
♦ Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lục giác đứng và ba nguyên tử, ion nằm phía trong của hình lục giác.
♦ Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại 26% là không gian trống.
Ví dụ: Be, Mg, Zn.
♦ Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lập phương.
♦ Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại 26% là không gian trống.
Ví dụ: Cu, Ag, Au, Al,…
♦ Các nguyên tử,ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm của hình lập phương.
♦ Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 68%, còn lại 32% là không gian trống.
Ví dụ: Li, Na, K, V, Mo,…
♦ Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do có sự tham gia của các electron tự do.
HÓA HỌC LỚP 12