– Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol. – Các axit béo hay gặp: C17H35COOH hay CH3[CH2]16COOH: Axit stearic C17H33COOH hay cis-CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH: Axit oleic C15H31COOH hay CH3[CH2]14COOH: Axit panmitic – Axit béo là những axit đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh, có thể no hoặc không no. |
R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.
CH3 – (CH2)14 – COOH : (C15H31-COOH) axit panmitic (t0n/c630C)
CH3 – (CH2)16 – COOH: C17H35-COOH) axit steric (t0n/c 700)
CH3 – (CH2)7 - CH = CH – (CH2)7 – COOH : (C17H33-COOH) axit oleic (t0n/c130C)
CH3(CH2)4 – CH = CH –CH2- CH = CH – (CH2)7 – COOH: (C17H31-COOH) axit linoleic (t0n/c 50C).
– Ở điều kiện thường: là chất lỏng hoặc chất rắn.
– R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon no thì chất béo là chất rắn.
– R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon không no thì chất béo là chất lỏng.
– Không tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ không cực: benzen, clorofom,…
– Nhẹ hơn nước, không tan trong nước.
${{\left( C{{H}_{3}}{{\left[ C{{H}_{2}} \right]}_{16}}COO \right)}_{3}}{{C}_{3}}{{H}_{5}}+3{{H}_{2}}O\overset{{{H}^{+}},{{t}^{0}}}{\leftrightarrows}3C{{H}_{3}}{{\left[ C{{H}_{2}} \right]}_{16}}COOH+{{C}_{3}}{{H}_{5}}{{\left( OH \right)}_{3}}$
${{\left( C{{H}_{3}}{{\left[ C{{H}_{2}} \right]}_{16}}COO \right)}_{3}}{{C}_{3}}{{H}_{5}}+3KOH\xrightarrow{{{t}^{0}}}3C{{H}_{3}}{{\left[ C{{H}_{2}} \right]}_{16}}COOK+{{C}_{3}}{{H}_{5}}{{\left( OH \right)}_{3}}$
${{\left( C{{H}_{3}}{{\left[ C{{H}_{2}} \right]}_{16}}COO \right)}_{3}}{{C}_{3}}{{H}_{5}}+3{{H}_{2}}\xrightarrow{Ni,{{t}^{0}}}{{\left( {{C}_{17}}{{H}_{35}}COO \right)}_{3}}{{C}_{3}}{{H}_{5}}$.
Lỏng Rắn
– Thức ăn cho người, là nguồn dinh dưỡng quan trọng
– Là nguyên liệu để tổng hợp một số chất khác cần thiết cho cơ thể.
– Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để sản xuất xà phòng và glixerol. Sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,…
HÓA HỌC LỚP 12