Người ta bỏ một miếng hợp kim chì và kẽm có khối lượng 50g ở nhiệt độ 1360C vào một nhiệt lượng kế có nhiệt dung (nhiệt lượng cần để làm cho vật nóng thêm lên 10C) là 50 J/K chứa 100g nước ở 140C. Xác định khối lượng của chì trong hợp kim trên, biết nhiệt độ khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt trong nhiệt lượng kế là 180C. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài. Nhiệt dung riêng của kẽm là 337 J/(kg.K), của chì là 126 J/(kg.K), của nước là 4 180 J/(kg.K).
Giải chi tiết:
+ Khối lượng của miếng hợp kim kẽm và chì: \({m_1} + {m_2} = 0,05kg\)
+ Nhiệt lượng toả ra của kẽm và chì :
\(\begin{array}{l}Q = {m_1}{c_1}\Delta t + \left( {0,05 - {m_{1\;}}} \right){c_{2\;}}\Delta t\\Q = {m_1}.337.\left( {136 - 18} \right) + \left( {0,05 - {m_{1\;}}} \right).126.\left( {136 - 18} \right)\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)
Với: m1, c1 là khối lượng và nhiệt dung riêng của kẽm; c2 là nhiệt dung riêng của chì.
+ Nhiệt lượng thu vào của nước và nhiệt lượng kế:
\(\begin{array}{l}Q' = mc\Delta t' + c'.\Delta t' = \left( {mc + c'} \right)\Delta t'\\ \Leftrightarrow Q = \left( {0,1.4180 + 50} \right).\left( {18 - 14} \right){\rm{ = 1872}}\,\left( J \right){\rm{ }}\,\;\left( 2 \right)\end{array}\)
Với: m, c là khối lượng và nhiệt dung riêng của nước, c’ là nhiệt dung riêng của nhiệt lượng kế. ,
Từ (1) và (2) ta có:
\(\begin{array}{l}Q = Q'\\ \Leftrightarrow 39776.{m_1} + 14868\left( {0,05 - {m_{1\;}}} \right) = 1872\\ \Rightarrow {m_1} = 0,045kg = 45g \Rightarrow {m_2} = 50 - 45 = 5g\end{array}\)
Vậy khối lượng của chì là 5g
Chọn D.
Một xe chuyển động thẳng không đổi chiều có vận tốc trung bình là 20Km/h trên 1/4 đoạn đường đầu và 40Km/h trên 3/4 đoạn đường còn lại. Vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường là :
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng : x = 5 + 60t (x : m, t đo bằng giờ).Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ?
Một ngừơi đi xe đạp trên 2/3 đoạn đừơng đầu với vận tốc trung bình 10km/h và 1/3 đoạn đừơng sau với vận tốc trung bình 20km/h. Vận tốc trung bình của ngừơi đi xe đạp trên cả quảng đừơng là
Một vật chuyển động thẳng không đổi chiều trên 1 quãng đường dài 40m. Nửa quãng đường đầu vật đi hết thời gian t1 = 5s, nửa quãng đường sau vật đi hết thời gian t2 = 2s. Tốc độ trung bình trên cả quãng đường là:
Trên hình là đồ thị tọa độ-thời gian của một vật chuyển động
thẳng.
Cho biết kết luận nào sau đây là sai?
Một xe chuyển động thẳng không đổi chiều; 2 giờ đầu xe chạy với vận tốc trung bình 60km/h, 3 giờ sau xe chạy với vận tốc trung bình 40km/h. Vận tốc trung bình của xe trong suốt thời gian chạy là:
Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc v = 2 m/ s. Và lúc t = 2 s thì vật có toạ độ x = 5 m. Phương trình toạ độ của vật là
Phương trình của một vật chuyển động thẳng có dạng: x = -3t + 4 (m; s). Kết luận nào sau đây đúng
Một vật chuyển động thẳng không đổi chiều. Trên quãng đường AB, vật đi nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 = 20m/s, nửa quãng đường sau vật đi với vận tốc v2 = 5m/s. Vận tốc trung bình trên cả quãng đường là: